Tumgik
Text
Học tiếng trung online cho người mới bắt đầu
Tiếng Trung ngày càng trở nên phổ biến . Số người theo học tiếng Trung ngày càng nhiều. Tuy nhiên không phải ai cũng có thời gian để có thể theo được các lớp thông thường với những giờ học cố định , nhất là với những người đã có gia đình, đi làm, và thời gian rảnh không cố định . Chính vì vậy, học tiếng trung online chính là nhu cầu của rất nhiều người bận rộn nhưng vẫn muốn học ngôn ngữ này .
1. Học tiếng Trung online cho người mới bắt đầu như thế nào ?
Đi cùng với sự phát triển của công nghệ, ngày nay, chúng ta có rất nhiều cách nhiều cách để học tiếng Trung . Học online chính là một trong những phương pháp phù hợp nhất với những người bận rộn và không có nhiều thời gian lên lớp . Với một chiếc máy tính hay Smart phone bạn hoàn toàn có thể ngồi tại nhà và theo dõi các bài học như trên lớp . Học online tiếng trung phù hợp cho những người có gia đình, bận rộn với việc chăm sóc con cái hoặc có thời gian rảnh không cố định. Với những người như thế này, việc học online tiếng trung là cách duy nhất giúp họ học tập tiếng Trung mà không mất thời gian lên lớp . Vậy, những người mới học tiếng Trung online thì nên bắt đầu như thế nào ?
Đầu tiên , bạn nên xem các video bài giảng mẫu trên mạng youtube ( nên xem qua để nắm được cách học online ) . Sau khi đã quen với các bài giảng tiếng trung cho người mới bắt đầu bạn có thể tìm hiểu và đăng kí khóa online phù hợp . Và đặc biệt, nên chọn những trung tâm tiếng Trung uy tín .
Tham khảo bài giảng khóa online của Tiengtrung.vn tại đây :
https://www.youtube.com/watch?v=slM0Hxnm50w&t=2s
Với người bắt đầu học tiếng trung cần phải học cách phát âm chuẩn ngay từ đầu. Bới khi đã biết cách phát âm chuẩn bạn có thể nhìn vào các chữ pinyin và có thể đọc được ngay. Bạn có thể tự học phát âm chuẩn mà không cần thầy cô kèm cặp  bằng cách học qua video miễn phí trên mạng youtube.
Để phát âm chuẩn tiếng trung bạn cần biết cách phát âm chuẩn của tất cả các thanh mẫu , vẫn mẫu và thanh điệu trong tiếng trung.
Tham khảo cách phát âm chuẩn tiếng trung :
https://tiengtrung.vn/phat-am-tieng-trung-hoc-cach-phat-am-chuan
2. Phương pháp học tiếng trung online cho người mới bắt đầu .
Học tiếng trung online có rất nhiều lợi thế . Bạn có thể tự học vào bất kì thời gian nào, tranh thủ mọi thời gian rảnh trong ngày để học . Thời gian học tập tự do, nhưng bạn vẫn có người hướng dẫn những kiến thức cần thiết. Ngoài ra, bạn có thể chủ động trao đổi với thầy cô về những kiến thức bạn còn lăn tăn hay chưa rõ ràng.
Đối với những bạn bắt đầu học online tiếng trung, hãy mở những video dạy phát âm đầu tiên. Mở to và đọc theo thành tiếng. Việc luyện đọc to thành tiếng và học theo video có hình ảnh sẽ giúp bạn nhanh chóng có khẩu hình, và làm quen với cách phát âm tiếng trung nhanh hơn. Khi đã quen với phát âm chuẩn tiếng trung bạn sẽ học thêm cách viết chữ Hán . Trong khóa online của Tiengtrung.vn, mỗi bài giảng Thầy Phạm Dương Châu đều hướng dẫn chi tiết cách viết các nét chữ, từ mới, câu chuyện về những chữ hán. Chính vì vậy, việc nhớ chữ tưởng chừng như khó khăn sẽ trở nên đơn giản hơn rất nhiều.
Tham khảo cách nhớ 1500 chữ Hán thông qua câu chuyện trong link sau :
https://blogtiengtrung.com/muc-luc-cac-bai-hoc-nho-nhanh-1500-chu-han-qua-cau-chuyen/
Bên cạnh đó, các bạn mới bắt đầu học tiếng trung online thường hỏi học viết chữ hán tức là cần học 214 bộ thủ sau đó sẽ bắt đầu học viết chữ hán . Tuy nhiên, việc này là không cần thiết, nếu bạn là người không có quá nhiều thời gian và không có trí nhớ siêu tốt. Bởi, bạn chỉ cần biết qua 214 bộ thủ và ghi nhớ các bộ thủ thường gặp, chú không nhất thiết phải học thuộc lòng tất cả.  Việc ghi nhớ các bộ thủ thường gặp sẽ giúp bạn rất nhiều trong việc học thuộc chữ hán và đoán nghĩa chữ hán đó.
Bạn có thể học 214 bộ thủ qua bài thơ sau :
Tiếp theo bạn nên học thêm tiếng trung theo chủ đề gần gũi với cuộc sống. Có thể là những chủ đề liên quan đến công việc sinh hoạt hằng ngày như : chào hỏi, tên tuổi , hỏi đường, đi lại, nhà hàng, ăn uống ….. đó là những kiến thức cơ bản mà bất cứ người bắt đầu học tiếng trung cần quan tâm và luyện tập trước .
Vũ khí giúp bạn học tiếng trung online hiệu quả
Sau khi học xong những kiến thức tiếng trung cơ bản trên bạn có thể tập xem phim . Đối với những bạn mới học , từ vựng còn ít thì nên chọn xem các đoạn phim ngắn. Việc xem phim sẽ giúp bạn nhanh chóng  bổ sung vốn từ vựng. Đồng thời phim ảnh cũng là cách giúp bạn luyện nghe nói tốt hơn . Khi xem phim các bạn nên chú ý tới cách phát âm của nhân vật, chúy ý lắng nghe và học theo những câu khẩu ngữ . Bên cạnh đó, từ nào không hiểu bạn có thể tra từ điển.
Xem hướng dẫn cài đặt và sử dụng các loại từ điển tiếng trung tại đây nhé .
https://tiengtrung.vn/tu-dien-tieng-trung-cach-su-dung-tu-dien-tieng-trung-online
3. Học tiếng trung online cho người mới bắt đầu ở đâu ?
Để đáp ứng nhu cầu học tiếng trung online cho người mới bắt đầu, thầy Phạm Dương Châu đã hoàn thành khóa học online dành cho các bạn ở xa hoặc không có thời gian  lên lớp. Khóa học online được biên soạn theo cuốn giáo trình hán ngữ 6 quyển ( bộ mới ) của trường Đại học ngôn ngữ Bắc Kinh – bộ giáo trình kinh điển đối với người học tiếng Trung . Khóa học gồm những bài giảng được biên soạn kỹ lưỡng với cách nhớ chữ hán qua câu chuyện giúp người học học tiếng trung thú vị hơn. Bên cạnh đó, người học sẽ được tham gia nhóm học online để troa đổi với thầy cô và chữa bài tập. đây cũng là nới giúp bạn làm quen với nhiều bạn đã và đang học tiếng trung, cùng giúp nhau học tập tiến bộ. Và điều đặc biệt, khóa học này bạn chỉ cần đầu tư rất thấp, tiết kiệm tối đa chi phí nhưng hiệu quả vô cùng chắc chắn.
Tiengtrung.vn luôn sẵn sàng đồng hành cùng các bạn trên chặng đường chinh phục tiếng Trung. Chúc các bạn thành công !
Các bạn có thể tham khảo thêm các bài viết sau để học tốt tiếng trung nhé:
1. Bí quyết học tốt tiếng Trung quốc
2. 214 bộ thủ chữ Hán – Cách học các bộ thủ tiếng Trung dễ nhớ
Trung tâm tiengtrung.vn – Phạm Dương Châu – Trung tâm lớn nhất Hà Nội.
Cơ sở 1: số 10, ngõ 156 Hồng Mai, Bạch Mai, Hà Nội.Hotline: 09 4400 4400Cơ sở 2: số 25, ngõ 68 Cầu Giấy, Hà Nội (Tầng 4).Hotline: 09 8595 8595.
2 notes · View notes
Link
0 notes
Link
0 notes
Link
1 note · View note
Text
Khóa học tiếng trung giao tiếp tại Hà Nội
Lịch khai giảng lớp học tiếng trung giao tiếp cơ bản từ đầu
Tiengtrung.vn CS1 :Số 10 - Ngõ 156 Hồng Mai - Bạch Mai - Hà Nội CS2:Số 25 Ngõ 68 Cầu giấy ( Tầng 4 ) ĐT : 09.8595.8595 - 09. 4400. 4400 - 09.6585.6585
0 notes
Text
Kinh nghiệm học viết chữ Trung Quốc
Học viết chữ Trung Quốc làm đau đầu khá nhiều học viên của Trung tâm tiếng trung, thực ra chữ Trung quốc khá khó vì nhiều nét, nhiều chữ phải nhớ quá. Có thể nói học viết chữ Hán là cả một kỳ công mà đòi hỏi ở người học tiếng trung sự kiên trì và bền bỉ. Các bộ thủ trong chữ Hán cũng có thể được coi như những chữ cái tượng hình, tuy nhiên khi ghép chúng lại với nhau thì hàng chục ngàn từ đã ra đời (Khoảng 60000 từ-theo từ điển Trung-Việt của NXB KHXH năm 1992), một con số khủng so với các thứ tiếng trên thế giới. Theo kinh nghiệm của mình:
– Sau khi đã học quy tắc viết, bắt đầu học ghép nét.
– Khi bắt đầu Luyện viết tiếng trung đôi lúc tay viết mà miệng cũng méo xệch để gò cho các nét nằm gọn trong một ô vuông, gò cho các nét viết được cân đối, lại còn không được thừa thiếu một nét chấm nét phẩy nào nữa. Một ngày viết đúng và nhớ được khoảng 5 chữ đã thấy…mình phục mình quá rồi!
– Khi đã thuộc và viết được vài chữ, tự nhiên, cảm tình đối với việc học chữ Hán đã có phần tăng lên, rồi khi viết được nhiều chữ hơn, biết được nhiều từ hơn, nhìn xung quanh, chỗ nào cũng thấy bóng dáng của những đồ vật bằng tiếng Hán.
– Mẹo nhỏ cho bạn, vừa nhớ được chữ viết, vừa nhớ được từ mới, đó là dùng các miếng giấy note, loại nhỏ thôi, dán lên những đồ vật mình đã được học và viết lên giấy từ mới đó, cách này trông nhà cửa hơi lộn xộng một chút, nhưng nếu dán một cách có thẩm mỹ thì trông cũng hay hay, mà lại một công mấy việc: nhớ từ, nhớ chữ!
– Ngoài tập viết những từ trong bài học ra, mọi người nên chuẩn bị một chiếc bảng hoặc xấp giấy nháp, nhìn thấy chữ mới nào, không cần biết chữ đó đọc là gì, có ý nghĩa gì, cố gắng ghi nhớ xem nó gồm có những bộ thủ nào, rồi tập viết lại lên bảng, lên giấy. Mỗi chữ mới, nếu đã tra được phiên âm, thì miệng đọc tay viết từ 5-7 lần. nếu là từ mới trong giáo trình thì cũng làm như vậy.
Chữ Hán cũng khá kỳ lạ, có những chữ phức tạp thì nhìn một lần là nhớ cách viết, nhưng cũng có những chữ độ khó chỉ ở mức thường thường, vậy mà mãi không nhớ được, với những chữ như thế, tốt nhất là nên nhớ theo từ hoặc cụm từ.Thông thường, học chữ Hán trong giáo trình đều là chữ giản thể, tuy nhiên khi vào công việc, có khi lại gặp chữ phồn thể, lại đau đầu! Kinh nghiệm học chữ phồn thể nè:
1. So sánh giữa hai thể loại chữ, những chữ có cùng âm đọc và có một phần của chữ giống nhau, thì trong chữ phồn thể cũng như vậy.
Ví dụ:
Giản thể: 几 =〉 phồn thể: 幾
机 => 機
叽 => 嘰
讥 => 譏
玑 => 璣
Vì thế khi bạn đã biết một chữ ở dạng phồn thể thì sẽ dễ dàng đoán được những chữ có bộ tương tự.
2. Có những chữ giản thể là một phần tách ra từ chữ phồn thể.
Ví dụ: 制 =〉製
布 =〉佈
条 =〉條
虽 =>雖
3. Khi gặp văn bản hoặc tài liệu bằng chữ phồn thể, trước hết hãy đọc cả câu, đoán xem đó là chữ gì rồi tra từ điển tiếng trung.
Thật ra chữ phồn thể không nhiều, nếu có cơ hội tiếp xúc liên tục thì sẽ học được nhanh thôi, nhưng cho dù là chữ phồn thể hay giản thể thì cứ chăm tra từ điển và tập viết thì sẽ nhớ được mặt chữ. Trong từ điển, chữ phồn thể thường đặt trong ngoặc đơn ngay bên cạnh, có những
chữ lại có đến vài cách viết chữ phồn thể khác nhau nữa. Với loại chữ này thi chỉ có cách ghi nhớ thui.
– Cuối cùng bạn cố gắng lúc nào rảnh rỗi thì vớ lấy cái bút, rồi viết những chữ mà mình vẫn nhớ, hoặc chép lại một đoạn văn, một đoạn báo hoặc chỉ là mấy dòng chữ trên một chiếc nhãn nào đó cho đỡ quên, đỡ phí cái công mỏi tay tập viết từ những ngày đầu mới học.
Sau những kinh nghiệm mình chia sẻ…hy vọng các bạn học viết chữ trung quốc tiến bộ hơn
0 notes
Text
Học tiếng Đài Loan giao tiếp cùng 8 bí quyết cực hay
Hôm nay, trung tâm tiếng trung tiengtrung.vn xin giới thiệu với các bạn 8 bí quyết học tiếng Đài Loan giao tiếp 
1. Phải nói tiếng Đài loan giao tiếp đúng, tức là phát âm phải chuẩn :  Tiếng Trung cũng có phụ âm và nguyên âm như tiếng Việt, ở link dưới có các thanh điệu mà các bạn cần phải chỉnh sửa , link luyện phát âm chuẩn : Tự học tiếng Trung gặp phải rào cản gì? Đó là phát âm không chuẩn, không biết đúng hay sai và cần có giáo viên sửa, nếu giáo viên không sửa , bạn sẽ mãi phát âm sai và như vậy, khi mình nói chuyện , người Trung Quốc sẽ không thể hiểu được. 
 Muốn nói lưu loát thì đầu tiên phải nói chuẩn đã. Nhiều bạn ngại phát âm vì sợ thời gian dành cho nó quá nhiều, nhưng thật ra chỉ cần 4-5 hôm luyện tập bài bản cùng với giáo viên của lớp học tiếng Hoa Online là các bạn đã có thể phát âm chuẩn chỉnh. Nói lưu loát không có nghĩa là mình phải nói nhanh, mà còn phải có ngữ điệu . Nếu muốn nói nhanh mà vẫn có ngữ điệu chuẩn, chúng ta phải luyện tập nhiều lần . VD : với chủ đề giới thiệu bản thân , đầu tiên các bạn chuẩn bị các ý định nói (có thể viết các ý định nói và nhờ giáo viên sửa ) , sau đó luyện nói từ từ nhưng nói đúng và chuẩn, khi đã thành thạo , tốc độ nói tự động nhanh lên ( không phải ép bản thân nói nhanh, mà phản xạ tự động nhanh lên ) . 
 2. Bí quyết nói tốt tiếng Trung chính là cụm từ:Có một mẹo nhỏ để các bạn yên tâm có cụm từ để nói , ví dụ bạn đang có cụm từ “认识" nhưng không biết ghép thế nào cho chuẩn? Các bạn lên Baidu.com, gõ cụm từ đó, nếu chuẩn ở dưới nó sẽ có câu tương đương, nếu không chuẩn sẽ có câu hay hơn cho cac bạn sửa. Học theo cụm từ các bạn mới biết được kết cấu chuẩn, nói chuẩn.  
3. Luyện nghe tiếng Hoa và nói khẩu ngữ: 
Các bạn có thể học qua link phim tiếng Trung : http://thegioingoaingu.com/tong-hop-link-phim-hay-giup-ban-luyen-nghe-tieng-trung Trong link trên có 100 phim cho các bạn luyện khẩu ngữ , nghe phim, có rất nhiều lợi ích, vừa thư giãn vừa nghe những câu nói trong đời sống thường ngày của người Trung Quốc. Vừa xem phim vừa học từ mới,và bắt chước khẩu ngữ của người Trung Quốc. 
 4. Bổ sung từ vựng tiếng Hoa :
Cách bổ sung từ vựng nhanh nhất và hiệu quả nhất chính là xem phim. Bạn vừa chơi vừa học nên sẽ không bị áp lực . Các bạn có thể  dịch luôn những chữ nhân vật nói trên phim ra tiếng Việt , từ nào không biết có thể dùng điện thoại tra luôn. 
 Ngoài ra, còn có các vũ khí khác hỗ trợ việc tra từ điển ,các ban tham khảo link :Hoặc có thể mua bộ flashcard 1500 chữ Hán thông qua câu chuyện để ghi nhớ các chữ hán ( tài liệu có bán tại tiengtrung.vn) 
 5. Luyện nghe tiếng Trung thật nhiều :
Tại sao muốn nói tốt lại phải nghe nhiều ? Bạn phải nghe được họ nói thì mới trả lời (nói) được. Các bạn có thể  mua bộ giáo trình hán ngữ 6 tập kèm theo đĩa mp3 để luyện nghe . ( có bán tại tiengtrung.vn) 
 6. Chú ý nguồn hơi khi nói tiếng Singapore : 
Phải biết ngắt nghỉ khi nói,để giữ được thanh điệu, phát âm chuẩn. Muốn có luồng hơi khỏe, các bạn phải tập thể dục, rèn luyện sức khỏe và tập luyện nhiều. Vd : Để thu hút người nghe, đầu tiên các bạn có thể nói to sau đó khi ổn định, các bạn giữ hơi vừa phải, đủ nghe. Tránh gào thét, nói to trong một thời gian dài dẫn đến hụt hơi, nói không lưu loát.
7. Tập nói tiếng phổ thông Trung quốc nhiều lần:
Với mỗi một chủ đề, bạn chuẩn bị các ý định nói, tập nói trước gương nhiều lần , đến khi trôi chảy và trở thành phản xạ. 
8 . Kết hợp tất cả các phương pháp học tiếng Đài loan giao tiếp trên :
Để nói lưu loát như người Trung Quốc , các bạn phải kiên trì luyện tập. Đọc lại nội dung bài khóa, viết lại từ mới, tóm tắt bài khoa và tự nói lại nhi��u lần cho thật lưu loát. Để nói tốt tiếng Trung là một quy trình luyện tập hằng ngày. 
 Chúc các bạn học tiếng trung quốc thành công và hiệu quả.
0 notes
Text
214 bộ thủ chữ Hán - nhớ nhanh bộ thủ tiếng Trung qua thơ
214 bộ thủ chữ Hán - nhớ nhanh bộ thủ tiếng Trung qua thơ. Hôm nay thầy Phạm Dương Châu gửi tới các bạn cách học từ vựng tiếng Trung - cách nhớ chữ Hán qua thơ rất nhanh sau 24h đồng hồ, bạn có thẻ nhớ hết 214 bộ thủ trong tiếng Hán
1. MỘC (木) – cây, THỦY (水) – nước, KIM (金) – vàng
2. HỎA (火) – lửa, THỔ (土) – đất, NGUYỆT (月)- trăng, NHẬT (日) – trời
3. XUYÊN (川) – sông, SƠN (山) – núi, PHỤ (阜) – đồi (1)
4. TỬ (子) – con, PHỤ (父) – bố, NHÂN (人) – người, SỸ (士) – quan (2)
5. MIÊN (宀) – mái nhà, HÁN (厂) – sườn non (3)
6. NGHIỄM (广) – hiên, HỘ (戶) – cửa, cổng – MÔN (門), LÝ (里) – làng
7. CỐC (谷)- thung lũng, HUYỆT (穴)- cái hang
8. TỊCH (夕) – khuya, THẦN (辰) – sớm (4), Dê – DƯƠNG (羊), HỔ(虍) – hùm
9. NGÕA (瓦) – ngói đất, PHẪU (缶) – sành nung
10. Ruộng – ĐIỀN (田), thôn – ẤP 邑 (5), què – UÔNG (尢), LÃO(老) – già
Ghi chú : Những chữ viết Hoa là âm Hán việt, những chữ viết thường là nghĩa. Vd: Mộc 木 – cây, tức là chữ Mộc 木 nghĩa là cây cối.(Thực ra mộc là gỗ) THỦY 水 – nước, tức là chữ THỦY 水 có nghĩa là nước. v.v…
Giải thích : 1,2: nói đủ thất diệu (mặt trăng, mặt trời và 5 ngôi sao trong hệ mặt trời Kim, mộc , thuỷ, hoả , thổ)-tức là nói về Thiên. 3,4: nói về Địa và Nhân (các thứ trên mặt đất, và các dạng người) 5,6: những khái niệm do con người tạo ra, sử dụng, cư trú. 7,8: nói về thời hồng hoang, ở trong hang núi, bắt đầu có khái niệm về buổi sáng , buổi tối, cũng như thiên địch (hổ) và thức ăn (dê). Người TQ cổ đại nuôi dê rất sớm. thực ra Dương = cừu. 9,10: 2 câu cuối nói về thời kỳ đã tìm ra lửa, biết nung ngói. nung gốm sứ. Làm ruộng, đời sống con người tốt hơn, nâng cao tuổi thọ, nên có chữ Lão = người già.
Phụ chú : (1).Phụ nghĩa gốc là quả đồi đất, thường dùng trong các chữ Hán chỉ địa danh. (2).Sỹ là người có học, ở đây vì bắt vần, nên tôi cho Sỹ = quan lại. Vì chỉ có người có học mới có thể làm quan. (3)Hán nghĩa gốc là chỗ sườn núi(non) rộng rãi, dùng để làm nơi sản xuất, vì vậy mà người ta mới lấy nó làm chữ Chang3(công xưởng) (4).Chữ Thần nghĩa là Thìn (1 trong 12 con giáp),cũng có nghĩa là ngày giờ (vd: cát nhật lương thần = ngày lành giờ tốt).Cổ văn dùng giống như chữ 晨 là buổi sớm, ở đây vì bắt vần, tôi cho Thần = buổi sớm. (5).Chữ Ấp nghĩa là đất vua ban, nhưng người vn ở miền nam thường dùng chữ Ấp với nghĩa là 1 khu vực, 1 thôn làng, vì vậy tôi cho thôn = Ấp.
++++++++++++++++++++++
11. DẪN 廴- đi gần, SƯỚC 辶 – đi xa (1)
12. BAO 勹 – ôm, TỶ 比 – sánh, CỦNG 廾 – là chắp tay (2)
13. ĐIỂU 鳥 – chim, TRẢO 爪 – vuốt, PHI 飛 – bay
14. TÚC 足 – chân, DIỆN 面 – mặt, THỦ 手 – tay, HIỆT 頁 – đầu (3)
15. TIÊU 髟 là tóc, NHI 而là râu (4)
16. NHA 牙 – nanh, KHUYỂN 犬 – chó, NGƯU 牛- trâu, GIÁC 角 – sừng
17. DỰC 弋 – cọc trâu, KỶ 己 – dây thừng (5)
18. QUA 瓜 – dưa, CỬU 韭 – hẹ, MA 麻 – vừng (6), TRÚC竹 – tre
19. HÀNH 行 – đi, TẨU 走 – chạy, XA 車 – xe
20. MAO 毛 – lông, NHỤC 肉 – thịt, Da 皮 – Bì, CỐT 骨 – xương.
Giải thích : 11,12: nói về các động tác của con người (chân và tay) 13: nói đến loài chim 14: có tính biền ngẫu : Túc, Diện, Thủ, Hiệt- Thủ //Túc ; Diện//Hiệt. (chân &tay, đầu & mặt) 15: nối tiếp chữ Hiệt = đầu người (nên có tóc , có râu) 16: có tính biền ngẫu: Nha,Khuyển, Ngưu, Giác(có răng nanh nhọn, Trâu có sừng cong) Đồng thời Trâu, cũng là 2 con vật đi đôivới nhau. (Ngưu thực ra là bò, trâu là shuiniu) 17: có tính nối liền: Cọc trâu, Dây thừng (cọc buộc trâu ắt phải có dây thừng) 18: nói về thực vật. Qua, Cửu, Ma, Trúc 19: nói đến Giao thông, các từ đều nằm trong cùng trường nghĩa (đi lại) 20: nói đến các bộ phận trên cơ thể. Mao, Nhục, Bì , Cốt. Đồngthời cũng có tính biền ngẫu. Mao đi với Bì(da & lông) Cốt đi với Nhục (xương & thịt).
Phụ chú : (1)Hai bộ Dẫn, Sước có ý nghĩa rất rộng, thường chỉ về hành động, đặcbiệt là sự đi lại, ở đây tôi tạm dịch Dẫn=đi trong phạm vi gần, Sước=đi trong phạm vi xa. (Cũng là để cho bắt vần) (2) Bao = bao bọc, ôm ấp,bao che. Nên tôi viết Bao = ôm. Bỉ = sosánh. Bộ Củng có nghĩa là 2 tay chắp lại để nâng 1 vật nào đó , hoặcchắp tay lại. (Cổ văn vẽ bộ Củng là hình 2 bàn tay) (3) Bộ Hiệt vẽ cái đầu người . Chú ý phân biệt với bộ Thủ(vẽ đầu con thú, nghĩa gốc Thủ= đầu con thú- Lý Lạc Nghị) (4) Bộ Tiêu nghĩa là tóc dài, các chữ chỉ về râu tóc thường có bộnày. Bộ Nhi vốn là 1 chữ tượng hình, vẽ chòm râu dưới cằm (Lý LạcNghị). Sau này người ta giả tá (mượn chữ Nhi này để chỉ 1 nghĩa khác).Cho nên ngày nay bộ Nhi trở thành 1 hư tự trong tiếng Hán.Trong 1 vàichữ Hán có chứa bộ Nhi, bộ Nhi vẫn mang ý nghĩa là râu cằm. 耐 (nhẫn nại, bị nhổ râu,đau, phải nhẫn nại), 耍 (chơi đùa, đàn bà vốn ko có râu, thế mà bộ Nữ lại đi với bộ Nhi(râu). (5) Bộ Dực = cọc buộc mũi tên, hoặc súc vật. Ở đây tôi dịch là cọc buộc trâu, cũng chỉ là để liên tưởng mà thôi. Bộ Kỷ cũng là vẽ 1 sợi dây thừng(Lý Lạc Nghị) sau đó, người ta cũng giảtá nó làm 1 trong 10 thiên can. (vd: năm Kỷ mùi).Và còn giả tá làmnghĩa Kỷ= tôi, bản thân, mình.Nghĩa gốc của chữ Kỷ 己là chữ Kỷ 紀. Người nguyên thủy ghi nhớ bằng cách lấy 1 sợi dây thừng thắt lại nhiều nút. Mỗi nút là 1 sự kiện. (6) 芝麻 Nghĩa là Vừng(hoặc Mè trongtiếng miền nam).Người miền nam VN gọi vừng là Mè vì họ bắt chước cách đọc chữ zhima của người Quảng đông.Bộ Ma còn có nghĩa là cây gai v.v
++++++++++++++++++++++
21. KHẨU (口) là miệng, Xỉ (齒) là răng
22. Ngọt CAM (甘), mặn LỖ (鹵), dài TRƯỜNG (長), kiêu CAO (高)
23. CHÍ (至) là đến, NHẬP (入) là vào
24. BỈ (匕) môi, CỮU (臼) cối, ĐAO (刀) dao, MÃNH (皿) bồn
25. VIẾT (曰) rằng, LẬP (立) đứng, lời NGÔN (言)
26. LONG (龍) rồng, NGƯ (魚) cá, QUY (龜) con rùa rùa
27. LỖI (耒) cày ruộng, TRỈ (黹) thêu thùa
28. HUYỀN (玄) đen, YÊU (幺) nhỏ, MỊCH (糸) tơ, HOÀNG (黃) vàng
29. CÂN (斤) rìu, THẠCH (石) đá, THỐN (寸) gang
30. NHỊ (二) hai, BÁT (八) tám, PHƯƠNG (方) vuông, THẬP (十) mười
Giải thích : 21: nói về miệng và răng (cùng trường nghĩa). 22: nối tiếp câu 1, nói về vị giác , ngọt , mặn, sau đó chuyển tiếp đến sự trưởng thành (cao, dài). Sự trưởng thành có liên quan mật thiết đến răng. 23: Câu 3 tiếp tục nói đến những điều liên quan với miệng. (đến, vào trong miệng) 24: Câu 4 nói về dụng cụ làm bếp.(môi múc canh, cối giã gạo, con dao, cái bát mãnh (tôi tạm dịch là cái bồn cho bắt vần). 25: Được ăn rồi thì phải nói, câu này là những chữ về việc quân tử Lập Ngôn. (viết là nói rằng, và lập ngôn (tạo dựng uy tín, tiếng nói cho riêng mình). 26: Câu tiếp theo bắt đầu là con rồng (ăn như rồng cuốn, nói như rồng leo). Câu này gồm 3 loài thủy tộc. Trong đó đều là linh vật. (Long, quy) và 1 con có thể hóa rồng (ngư-cá). 27: Câu này là chuyển tiếp, nói sang việc nhà nông (cày ruộng, thêu thùa). 28: Thêu thì cần có chỉ , nên câu tiếp theo nói về bộ mịch là tơ và các bộ Huyền, yêu, đều có hình dạng giống bộ Mịch. và bộ Hoàng là màu vàng vì sắc tơ có màu vàng. (Đồng thời Huyền, hoàng thường đi với nhau, yêu mịch cũng vậy, và đôi khi dùng với nghĩa như nhau) 29: Câu này nói về cân đo, đong, đếm, Cân là rìu, là 1 cân (đơn vị đo trọng lượng); Thạch là đá, cũng là 1 thạch (đơn vị đo khối lượng); Thốn là 1 tấc, là đơn vị đo chiều dài, ở đây để bắt vần tôi dịch 1 thốn là 1gang tay (sai nhưng dễ liên tưởng). 30: Câu 10 là những bộ thủ dùng để đếm, 2, 8, 10. Có thêm bộ Phương là phương hướng. (thập phương).
++++++++++++++++++++++
31. NỮ (女) con gái, NHÂN (儿) chân người (1)
32. KIẾN (見) nhìn, MỤC (目) mắt, XÍCH (彳) dời chân đi (2)
33. Tay cầm que gọi là CHI (支 ) (3)
34. Dang chân là BÁT (癶), cong thì là Tư (厶) (4)
35. Tay cầm búa gọi là THÙ (殳) (5)
36. KHÍ (气) không, PHONG (風) gió, VŨ (雨) mưa, TỀ (齊) đều (6)
37. LỘC (鹿) hươu, MÃ (馬) ngựa, THỈ (豕) heo
38. Sống SINH (生), LỰC (力) khoẻ, ĐÃI (隶) theo bắt về (7)
39. VÕNG (网) là lưới, CHÂU (舟) thuyền bè (8)
40. HẮC (黑) đen, BẠCH (白) trắng, XÍCH (赤) thì đỏ au
Giải thích : (1) Bộ Nhân (vẽ hai chân của loài người). Có thể thấy điều này trong chữ 見Kiến (nhìn) : Trên vẽ mắt, dưới vẽ 2 chân người, ngụ ý : chỉ có loài người thì mới có "kiến giải" "kiến thức". (2) Nói đến nữ thì nghĩ đến phái đẹp, và khiến cho người ta phải ngắm nhìn (bộ kiến) nhìn thì bằng mắt (bộ Mục) và nhìn thấy rồi sẽ cất bước theo đuổi (bộ Xích là bước đi) (3) Chữ Chi này nghĩa gốc là "1 cành, 1 que" vẽ bàn tay 又 và 1 cành cây nhỏ có 3 cái lá thành ra chữ 十. Xin lưu ý rằng bộ Hựu thường có nghĩa là bàn tay trong các chữ ghép (phồn thể). (Theo Lý lạc Nghị) (4) Dạng chân là Bát 癶 : Vẽ 2 bàn chân dạng ra, qua 1 quá trình lịch sử biến đổi tự dạng (hình dáng chữ) lâu dài, nó có hình dạng như ngày nay. Vd : 登 bước lên (thường là làm lễ nhận ngôi, tế trời đất quỷ thần), gồm 癶 và 豆 (Đâu là 1 loại đồ đựng thức ăn thời xưa làm từ gỗ) ngụ ý chân bước lên, bưng theo đồ đựng thức ăn để tế lễ. (Theo Lý Lạc Nghị) ** Bộ Tư : không có ý nghĩa. (tôi thấy giống 1 cái gì đó cong cong) (5) Bộ Thù : Vẽ bàn tay cầm một công cụ phá đá (giống như cái búa thời cổ đại) bên trên là búa, bên dưới là bộ Hựu chỉ bàn tay. (6) Bộ Khí : Vẽ đám hơi bốc lên. Bộ Phong : gồm chữ phàm chỉ âm đọc. Bộ trùng là sâu bọ, ngụ ý gió nổi thì côn trùng sinh ra (theo Nguyễn Khuê). Bộ Vũ : nét 一là bầu trời; nét丨là từ trên xuống; nét 冂 là chỉ một vùng; bốn chấm 丶丶丶丶là vẽ các hạt mưa. (theo Lý Lạc Nghị). Bộ Tề : Vẽ 3 bông lúa trổ đều nhau, cây ở giữa mọc trên đất cao nên cao nhất, 2 cây 2 bên mọc ở đất thấp hơn, nên bông lúa cũng thấp hơn. (theo Lý Lạc Nghị). Bộ Tề này biến đổi tự dạng rất lớn, khó nhận ra được. cúng ta xem chữ Tề viết theo lối tiểu triện sẽ rõ. Bộ Tề thêm vào cạnh gió mưa, khí hậu, ngụ ý mong muốn mưa thuận gió hòa. Tề có nghĩa là tày, đều 1 lượt. Vd : Tề thiên đại thánh là Đại thánh ngang bằng trời (to bằng trời); tội tày trời (Tội lớn bằng trời); Nhất tề : cùng (đều). (7) Tiếp đến nói về các loài thú quen thuộc với người TQ : hươu, ngựa, heo, và các đặc tính của chúng như súc Sinh, khoẻ mạnh. Cuối cùng là việc đuổi bắt chúng (bộ Đãi) là việc dành cho nô lệ, nên chữ lệ có bộ đãi. (8) Cũng liên quan đến săn bắn thì có chài lưới, và thuyền bè giang hồ. Mà trên giang hồ thì có hắc, có bạch, đồng thời cũng cũng hay đổ máu (xích là đỏ).
++++++++++++++++++++++++++
41. Thực (食) đồ ăn, Đấu (鬥) đánh nhau (1)
42. Thỉ (矢) tên, Cung (弓) nỏ, Mâu (矛) mâu, Qua (戈) đòng (2)
43. Đãi (歹) xương, Huyết (血) máu, Tâm (心) lòng (3)
44. Thân (身) mình, Thi (尸) xác, Đỉnh (鼎) chung, Cách (鬲) nồi (4)
45. Khiếm (欠) thiếu thốn, Thần (臣) bầy tôi (5)
46. Vô (毋) đừng, Phi (非) chớ, Mãnh (黽) thời ba ba (6)
47. Nhữu (禸) chân, Thiệt (舌) lưỡi, Cách (革) da (7)
48. Mạch (麥) mỳ, HÒA (禾) lúa, Thử (黍) là cây ngô (8)
49. Tiểu (小) là nhỏ, Đại (大) là to (9)
50. Tường (爿) giường, Suyễn (舛) dẫm, Phiến (片) tờ, Vi (韋) vây (10) Giải thích: 1. Thực (食) là đồ ăn, bởi vì ăn uống mà con người tranh giành (đấu, đánh nhau). Bộ Thực gồm Nhân (人) và Lương (良, nghĩa gốc là lương thực). Bộ Đấu có 2 chữ Vương (王 vua), có thể coi như 2 ông vua vác cây mâu đến gần để đánh nhau. 2. Đánh nhau thì phải dùng đến vũ khí nên có : Thỉ (矢) là mũi tên, Cung (弓) là cái cung (để bắt vần, nên gọi là Nỏ), Mâu (矛), cái mâu (vũ khí của Trương Phi là cái Bát xà mâu), Qua (戈) là cái đòng, 1 thứ vũ khí cổ xưa (Truyện kiều có câu : Vác Đòng chật sân). 3. Đánh nhau thì máu đổ xương rơi nên có bộ Đãi (歹) là xương tàn, Huyết (血) là máu, và Tâm là tim (心), tấm lòng (luôn đi cùng với chữ Huyết). 4. Đánh nhau thì có kẻ còn sống, giữ được Thân (身), kẻ bỏ xác (bộ Thi 尸), kẻ làm vua thì có Đỉnh (鼎) tượng trưng thân phận (như cửu đỉnh ở Huế), có nồi to (Cách 鬲, cái nồi rất lớn). 5. Kẻ thua trận phải thần phục làm bề tôi (bộ Thần 臣), bề tôi thì luôn luôn thiếu thốn hơn chủ, thiếu sót (bộ Khiếm欠) 6. Câu này chuyển ngoặt, khuyên răn bề tôi, chớ làm điều phi pháp (Vô 毋, Phi 非) và nói về động vật Mãnh (黽, con baba). 7. Tiếp theo nói về động vật, Nhữu (禸) là vết chân thú, Thiệt (舌) là lưỡi, và Cách (革) là da thú đã thuộc, có thể làm giày, quần áo, túi v.v… là nguyên liệu làm vật dụng. 8. Tiếp đến là các loài ngũ cốc. Mạch (麥) chính là lúa mạch, gồm chữ Mộc (木) và 2 chữ Nhân (人tượng trưng cho 2 bông lúa mạch) và bên dưới vẽ rễ cây lúa mạch. 木+人+人+夂. Bộ Hòa (禾) gồm bộ Mộc 木 thêm 1 phết bên trên ngụ ý bông lúa gạo. Bộ Thử (黍) gồm bộ Hòa (禾) ngụ ý cây lúa. Bộ Nhân人 tượng hình vỏ trái bắp ngô, bên dưới vẽ 1 cái lõi bắp ngô, và 4 hạt bắp ngô. (氺 giống bộ Thủy nhưng không có nghĩa là nước 水)。 9. Tiểu (小) nhỏ, Đại (大) to, là nói đến những bộ có nghĩa đối nhau. 10. Tiếp theo sẽ là Tường đối ngược dạng chữ với Phiến (片). Tường vẽ cái giường (chữ Sàng, giường có bộ tường. 牀 = 床). Quay bộ Tường 90 độ theo chiều ngược kim đồng hồ, sẽ thấy hình dạng cái giường. Bộ Phiến (片) ngược với bộ Tường (爿), nghĩa là mỏng (như tờ giấy, nên tôi tạm dịch Phiến là tờ). Bộ Suyễn (舛) vẽ 2 bàn chân dẫm trên mặt đất, nhưng vì thời gian dài biến đổi tự dạng, nên khó mà nhận ra 2 bàn chân. (bạn có thể thấy nó trong chữ Vũ 舞 là múa). Bộ Vi (韋) ở giữa có 1 chữ Khẩu tượng trưng cho 1 tòa thành. Bên trên bên dưới vẽ 2 bàn chân đang đi vòng quanh tòa thành (ngụ ý bao vây). Tương tự bộ Suyễn (舛), tự dạng biến đổi nhiều, ta khó nhận ra được. ( nguồn Lý Lạc Nghị – bộ Vi, bộ Suyễn)
+++++++++++++++++++++++
51. TRỈ (夂) bàn chân, TUY (夊) rễ cây,
52. TỰ (自) từ, TỴ (鼻) mũi, NHĨ (耳) tai, THỦ (首) đầu.
53. THANH (青) xanh, THẢO (艹) cỏ, SẮC (色) màu,
54. TRĨ (豸) loài hổ báo, KỆ (彑) đầu con heo.
55. THỬ (鼠) là chuột, rất sợ mèo,
56. HƯƠNG (香) thơm, MỄ (米) gạo, TRIỆT (屮) rêu, DỤNG (用) dùng.
57. ĐẤU (斗) là cái đấu để đong,
58. Chữ CAN (干) lá chắn, chữ CÔNG (工) thợ thuyền.
59. THỊ (示) bàn thờ cúng tổ tiên,
60. NGỌC (玉) là đá quý, BỐI (貝) tiền ngày xưa.
Giải thích : 1. Bộ Trỉ (夂) vẽ hình 1 cái bàn chân đang đi xuống. Vd : a) Giáng 降 gồm các tổ hợp nét : 阝(phụ : đồi cao), 夂 (trỉ : bàn chân), ヰcũng là hình vẽ của 1 bàn chân. Một quả đồi (阝, phụ) và 2 bàn chân đi từ trên đồi xuống thì có nghĩa là “Giáng” (đi xuống). (Hình vẽ 2 bàn chân bên phải đã trải qua hàng nghìn năm biến đổi tự dạng, nên hơi khó nhận ra, bạn nào muốn coi diễn biến của hình vẽ này, xin tìm nguồn tư liệu “汉字演变五百例” của 李乐毅) . b) Phùng 逢 : Gồm bộ 辶 (Sước), 夂 (Trỉ), 丰(Phong). Ban đầu viết như thế này 夆 (phong), Phùng nghĩa là gặp gỡ, muốn gặp được thì phải đi tới (bộ Trỉ, bàn chân) bên dưới là chữ Phong chỉ âm đọc, Phong biến âm thành “Phung” rồi “Phùng”. Sau đó người ta thêm bộ Sước vào cho rõ nghĩa hơn. (Sước là đi xa, ngụ ý hành động). Bộ Tuy (夊) trông rất giống bộ Trỉ (夂), nên đôi khi người học dễ bị nhầm lẫn. Nhưng bạn chỉ cần để ý 1 chút là sẽ phân biệt được. Vd : Chữ 麥 = 木+人+人+夊 . Chữ Mạch là cây lúa mạch, nên có chữ Mộc chỉ cây, hai chữ Nhân là vẽ 2 bông lúa nặng trĩu, bên dưới vẽ rễ cây lúa mạch.
2. Chữ Tự (自) ban đầu chính là vẽ cái mũi. Sau đó người ta mượn chữ "Mũi" này để chỉ nghĩa Tự như “Tự mình”. Vì vậy cần phải tạo ra 1 chữ khác chỉ cái mũi, chính là chữ Tỵ. (âm đọc cổ của chữ Tự 自 và Tỵ 鼻 gần giống nhau) 鼻(Tỵ) = 自 (tự) + 畀(tý). Chữ Tỵ = mũi được tạo mới là 1 chữ Hình thanh (bộ Tự bên trên chỉ nghĩa, chữ Tý bên dưới chỉ âm đọc) 畀Tý ghép bởi hai tổ hợp nét là 田(điền) và 廾(Củng). Tý nghĩa là đem cho. Bên trên vẽ bộ Điền 田, tượng trưng 1 gói quà, ta có thể coi như 1 chiếc bánh chưng cho dễ nhớ. Bên dưới vẽ hai bàn tay (bộ Củng 廾vẽ hai bàn tay chắp lại nâng một vật). Ngụ ý, đem quà đi tặng. Bộ Nhĩ (耳) vẽ cái tai. Đã bị biến đổi tự dạng rất nhiều Bộ Thủ (首)vẽ đầu con thú, có 2 sừng phía trên, khá giống đầu 1 con vật có sừng. Chú ý phân biệt với bộ Hiệt (頁, câu 14) vẽ đầu người, không có 2 sừng bên trên.
3. Bộ Thanh (青) nghĩa là màu xanh, ghép từ hai tổ hợp nét 生 và 丹. Chữ Hán cổ viết bên trên là Sinh (Sanh) chỉ âm đọc (Ghi chú : âm đọc Hán cổ và âm Hán hiện đại khác nhau, có lẽ thời cổ đại, chữ Sinh và chữ Thanh có âm đọc tương đối giống nhau). Bên dưới là Đan chỉ màu đỏ, ngụ ý màu xanh luôn đi đôi với màu đỏ, nay viết thành chữ nguyệt 月. Bộ Thảo (艹) vẽ 2 ngọn cỏ, cổ văn (艸) và hiện nay (艹) đều dễ dàng nhận ra điều đó. Bộ Sắc (色) trong màu sắc, vẽ con Kỳ nhông đuôi dài, 2 nét trên cùng là cái đầu con kỳ nhông, phần ở giữa vẽ cái thân con kỳ nhông, nét cong dưới cùng là cái đuôi con kỳ nhông. Vì con kỳ nhông thường thay đổi màu nhanh chóng, nên người Trung Quốc lấy hình dạng con vật này để chỉ nghĩa màu sắc.
4. Bộ Trĩ (豸, hoặc Sãi, Trãi) vẽ hình 1 con thú đuôi dài, bên trên là cái đầu có mõm nhọn, răng dài. có thể phân ra thành : – Đầu con thú tượng hình bằng bộ nguyệt viết nghiêng – Lưng và đuôi con thú là nét cong bao bên ngoài – 4 chân con thú tượng hình bằng 2 nét cong bên trong (vì đây là hình vẽ con thú nhìn nghiêng) Những loài thú dữ có xương sống thường dùng bộ Trĩ này để chỉ ý. Vd : 豹,豺,豼,貇,貅 Bộ Kệ (彑) vẽ cái đầu con heo, có mõm dài, rất khó nhận ra, nhưng ta có thể thấy tàn dư của nó trong các chữ Hán đang dùng ngày nay : 彖 [tuàn], âm Hán Việt là thoán, vốn là 1 loài heo rừng, sau mượn dùng làm chữ Soán trong kinh dịch.
5. Bộ Thử (鼠) là con chuột, cổ văn vẽ hình 1 con chuột, sau đó diễn biến thành chữ như ngày nay. Nếu bạn lấy chữ Thử tiểu triện quay ngược kim đồng hồ 90 độ, sẽ thấy khá giống 1 con chuột đang bò 鼠. hiện nay, muốn nhớ được chữ này, bạn có thể nhớ theo cách sau : Thử thuộc bộ Cữu (臼 cối xay gạo). Con chuột "xay" gạo cũng khá dữ dội, cho nên lấy bộ Cữu (臼) tượng trưng cho cái đầu của nó. Phần bên dưới vẽ 3 nét dài 4 nét ngắn. 3 nét dài tượng trưng cho mình và đuôi con chuột, 4 nét ngắn tượng trưng cho 4 chân. Học tiếng Trung qua bài hát có thể giúp bạn nghe tiếng Trung tốt hơn.
6. Bộ Hương (香) nghĩa là thơm, bên trên viết bộ Hòa (禾cây lúa), bên dưới viết bộ Cam (甘 nghĩa là ngọt ngào, sau biến thành chữ Viết 曰). Gộp 2 ý lại thành mùi bông lúa chín ngọt ngào và thơm tho. 香 = 禾 + 甘 = 禾 + 曰 Bộ Mễ (米) vẽ hình 1 bông lúa, sau có nghĩa là gạo. Trông hình dạng chữ khá giống bông lúa. Những chữ Hán có chứa bộ Mễ (米) thường chỉ về các loại hạt, hạt nhỏ, thậm chí nhỏ đến mức không nhìn thấy vd : 精, 氣 Bộ Triệt (屮) vẽ 1 ngọn cỏ, tượng trưng cho loài rêu, bộ này ít dùng. Bộ Dụng (用) vẽ hình 1 quả chuông (không có núm). Người xưa đặt nó trên bàn làm việc, khi cần "DÙNG" đến lính hầu, người ở thì dùng tay nắm lấy lắc cho kêu. do vậy mà người TQ vẽ cái chuông này để chỉ nghĩa Dùng, sử dụng.
7. Bộ Đấu (斗) vẽ hình 1 cái đấu đong gạo. Người TQ cổ đại đong bằng đấu. Ở miền bắc vẫn dùng đơn vị "đấu" để đong gạo cho đến tận nhưng năm 80 của thế kỷ 20.
8. Bộ Can (干) là cái lá chắn, họăc là dụng cụ dùng để dựng giáo mác thời xưa. Nay đã biến đổi dạng chữ, khó nhận ra, tuy nhiên nó cũng rất đơn giản, chỉ có 3 nét, nên cũng khá dễ nhớ. Bộ Công (工) vẽ hình cái thước thợ (giống như thước kẹp thợ sắt ngày nay) 1 dụng cụ để lấy góc vuông của người thợ Trung quốc cổ đại. Nếu bạn nào có chuyên môn về xây dựng sẽ dễ dàng hình dung ra hơn.
9. Bộ Thị (示) vẽ hình 1 cái bàn thờ thời tiền sử (họ dùng 1 mặt đá làm mặt bàn, chụm 3 khúc gỗ làm chân), nên bộ Thị hiện nay viết : Nét trên cùng là thức ăn cúng tế, nét ngang thứ 2 là mặt bàn thờ, 3 nét có chiều thẳng là vẽ chân bàn. bộ Thị hiện có 2 cách viết được chấp nhận : 示, 礻 như : 福,社,祭,。。。
10. Bộ Ngọc (玉) vẽ 1 chuỗi ngọc, cổ văn viết chữ Ngọc玉 và chữ Vương 王 giống nhau, sau này người ta mới thêm 1 chấm nhỏ vào bộ Ngọc để phân biệt với chữ Vương. Rất nhiều người học chữ Hán thường nhầm là bộ "Vương". Thực ra, không hề có bộ Vương, chỉ có bộ Ngọc, bộ ngọc khi nằm trong các chữ Hán phức tạp, có hình dạng của chữ Vương. Vd : 珍珠, 琥珀, 玻璃, … Bộ Bối (貝) vẽ hình cái vỏ sò, hai nét dưới cùng là hai cái khớp trên vỏ con sò biển. Người Trung quốc cổ đại trao đổi hàng hóa bằng vỏ sò, họ dùng vỏ sò thay thế tiền. Do vậy, Bối có nghĩa mở rộng là tiền bạc, đồ quý hiếm, của báu. Vd trong tiếng việt : Bảo bối, Qua 1 thời gian dài biến hình, bộ Bối khó nhận ra được hình dạng vỏ sò, nhưng nó thường nằm trong các chữ chỉ về tiền bạc, 貴賤 quý tiện, 買賣mua bán, 賠償bồi thường v.v
++++++++++++++++++++++++++++
61. ĐẬU (豆) là bát đựng đồ thờ,
62. SƯỞNG (鬯) chung rượu nghệ, DẬU (酉) vò rượu tăm.
63. Y (衣) là áo, CÂN (巾) là khăn,
64. HỰU (又) bàn tay phải, CHỈ (止) chân tạm dừng.
65. ẤT (乙) chim én, TRÙNG (虫) côn trùng,
66. CHUY(隹) chim đuôi ngắn, VŨ (羽) lông chim trời.
67. QUYNH (冂) vây 3 phía bên ngoài,
68. VI (囗) vây bốn phía, KHẢM (凵) thời hố sâu.
69. PHỐC (攴) đánh nhẹ, THÁI (采) hái rau,
70. KỶ (几) bàn, DUẬT (聿) bút, TÂN (辛) dao hành hình.
Giải thích : 61, 62: vẫn tiếp tục nói đến bàn thờ, và các thứ đặt trên bàn thờ : Đậu (豆) là bát đựng đồ thờ, Sưởng (鬯) là rượu cúng, dậu (酉) là vò rượu, y (衣) là áo (giấy), cân (巾) là khăn (giấy), đều là cá thứ dùng để cúng tế.
63, 64: nói về y áo, khăn, thì liên tưởng đến tay chân. Nên câu 64 trình bày hai bộ Hựu (又) là bàn tay, và Chỉ (止) là bàn chân (theo nghĩa gốc xưa), nay 2 chữ hựu và chỉ đã dùng với nghĩa khác.
65, 66: nói về chim và thức ăn của chim. Ất (乙) là chim én, trùng (虫) là thức ăn của chim, chuy (隹) là loài chim đuôi ngắn, vũ (羽) là lông của các loài chim.
67, 68: đều nói đến các bộ thủ bao vây : Quynh (冂), vi (囗), khảm (凵). Hình dáng chữ viết lại rất giống nhau, cần phân biệt cẩn thận.
69: liệt kê 2 bộ thủ mang ý nghĩa hành động bằng tay, phốc (攴), thái (采).
70: nói về luật pháp, hình phạt : kỷ (几) là bàn và duật (聿) là bút, dùng để ghi chép khẩu cung, nếu có tội thì tân (辛), con dao để thích chữ lên mặt phạm nhân.
+++++++++++++++++++++
71. VĂN (文) là chữ viết, văn minh,
72 .CẤN (艮) là quẻ Cấn, giống hình bát cơm.
73. Ma là QUỶ (鬼), tiếng là ÂM (音),
74. CỔ (鼓) là đánh trống, DƯỢC (龠) cầm sáo chơi.
75. THỊ (氏) là họ của con người,
76. BỐC (卜) là xem bói, NẠCH (疒) thời ốm đau.
77. Bóng là SAM (彡), vạch là HÀO (爻)
78. Á (襾) che, MỊCH (冖) phủ, SƠ (疋) ĐẦU (亠) nghĩa nan.
79. SỔ (丨) PHẾT (丿) MÓC (亅) CHỦ (丶) nét đơn,
80. HỄ (匸) PHƯƠNG (匚) BĂNG (冫) TIẾT (卩), thì dồn nét đôi.
81. VÔ (无) là không, NHẤT (一) mộ thôi,
82. Diễn ca bộ thủ muôn đời không quên.
Giải thích : 71. Câu 70 nói về duật (聿) là bút, nên câu tiếp theo 71 này nói về văn, chữ viết.
72. nói về quẻ cấn (艮), một quẻ torng kinh Dịch. Kinh Dịch là bộ sách liên quan đến nhiều lĩnh vực, thường dùng trong bói toán.
73, 74. Nhắc đến bói toán thì nghĩ ngay đến mê tín, nói đến mê tín thì nói đến ma quỷ. Người Trung Quốc xưa cũng dùng âm nhạc để xua đuổi ma quỷ. Nên 2 câu 73, 74 nói về bộ Quỷ (鬼), âm (音) là tiếng, là âm nhạc, nói đến cổ (鼓) là đánh trống, và dược (龠) là cây sáo.
75. Cũng trong bói toán, thầy thường hỏi họ tên, nên tiếp theo là bộ thị (氏) tức họ tên của người.
76. Khi bệnh thì người ta cũng hay xem bói, nên thầy bói cũng kiêm cả thầy thuốc trị bệnh. Câu 76 trình bày hai bộ bốc (卜) là xem bói, và nạch (疒) là ốm đau.
77. Trong bói toán, sau quẻ là hào (爻), dịch có 64 quẻ, một quẻ có 6 hào. Còn quẻ không rõ thì mơ hồ, chỉ thấy bóng dáng, nên câu 77 này giới thiệu bộ sam (彡) là bóng, là ảnh, rung động.
78. giới thiệu hai bộ cùng nghĩa : Á (襾) là che đậy, mịch (冖) là che phủ. Còn bộ sơ (疋) ý nghĩa mơ hồ, khó nói rõ, thường dùng làm chân của 1 chữ Hoa, và bộ đầu (亠) cũng vậy, nhưng thường ở phần đầu của chữ viết.
79. liệt kê 4 bộ thủ 1 nét : Sổ (丨), phết (丿), móc (亅), chủ (丶), nghĩa không rõ ràng.
80. liệt kê 4 bộ thủ 2 nét : Hễ (匸), Phương (匚), Băng (冫), Tiết (卩).
81. liệt kê 2 bộ thủ cuối cùng là : Vô (无) là không, Nhất (一) là một
++++++++++++++++++++++++++
1 Nét
1. 一 nhất : số một
2. 〡 cổn : nét sổ
3. 丶 chủ : điểm, chấm
4. 丿 phiệt : nét sổ xiên qua trái
5. 乙 ất : vị trí thứ 2 trong thiên can
6. 亅 quyết : nét sổ có móc
2 Nét
7. 二 nhị : số hai
8. 亠 đầu : (không có nghĩa)
9. 人 nhân (亻) : người
10. 儿 nhân : người
11. 入 nhập : vào
12. 八 bát : số tám
13. 冂 quynh : vùng biên giới xa; hoang địa
14. 冖 mịch : trùm khăn lên
15. 冫 băng : nước đá
16. 几 kỷ : ghế dựa
17. 凵 khảm : há miệng
18. 刀 đao (刂) : con dao, cây đao (vũ khí)
19. 力 lực : sức mạnh
20. 勹 bao : bao bọc
21. 匕 chuỷ : cái thìa (cái muỗng)
22. 匚 phương : tủ đựng
23. 匚 hệ : che đậy, giấu giếm
24. 十 thập : số mười
25. 卜 bốc : xem bói
26. 卩 tiết : đốt tre
27. 厂 hán : sườn núi, vách đá
28. 厶 khư, tư : riêng tư
29. 又 hựu : lại nữa, một lần nữa
*********************************
3 Nét
30. 口 khẩu : cái miệng
31. 囗 vi : vây quanh
32. 土 thổ : đất
33. 士 sĩ : kẻ sĩ
34. 夂 trĩ : đến ở phía sau
35. 夊 truy : đi chậm
36. 夕 tịch : đêm tối
37. 大 đại : to lớn
38. 女 nữ : nữ giới, con gái, đàn bà
39. 子 tử : con
40. 宀 miên : mái nhà mái che
41. 寸 thốn : đơn vị «tấc» (đo chiều dài)
42. 小 tiểu : nhỏ bé
43. 尢 uông : yếu đuối
44. 尸 thi : xác chết, thây ma
45. 屮 triệt : mầm non, cỏ non mới mọc
46. 山 sơn : núi non
47. 巛 xuyên : sông ngòi
48. 工 công : người thợ, công việc
49. 己 kỷ : bản thân mình
50. 巾 cân : cái khăn
51. 干 can : thiên can, can dự
52. 幺 yêu : nhỏ nhắn
53. 广 nghiễm : mái nhà
54. 廴 dẫn : bước dài
55. 廾 củng : chắp tay
56. 弋 dặc : bắn, chiếm lấy
57. 弓 cung : cái cung (để bắn tên)
58. 彐 kệ : đầu con nhím
59 彡 sam 1: lông tóc dài
60. 彳 xích : bước chân trái
********************************
4 Nét
61. 心 tâm (忄): quả tim, tâm trí, tấm lòng
62. 戈 qua : cây qua (một thứ binh khí dài)
63. 戶 hộ 6: cửa một cánh
64. 手 thủ (扌): tay
65. 支 chi : cành nhánh
66. 攴 phộc (攵): đánh khẽ
67. 文 văn : văn vẻ, văn chương, vẻ sáng
68. 斗 đẩu 7: cái đấu để đong
69. 斤 cân : cái búa, rìu
70. 方 phương 9: vuông
71. 无 vô : không
72. 日 nhật : ngày, mặt trời
73. 曰 viết : nói rằng
74. 月 nguyệt : tháng, mặt trăng
75. 木 mộc : gỗ, cây cối
76. 欠 khiếm : khiếm khuyết, thiếu vắng
77. 止 chỉ : dừng lại
78. 歹 đãi : xấu xa, tệ hại
79. 殳 thù : binh khí dài
80. 毋 vô : chớ, đừng
81. 比 tỷ : so sánh
82. 毛 mao B: lông
83. 氏 thị : họ
84. 气 khí : hơi nước
85. 水 thuỷ (氵): nước
86. 火 hỏa (灬): lửa
87. 爪 trảo : móng vuốt cầm thú
88. 父 phụ : cha
89. 爻 hào : hào âm, hào dương (Kinh Dịch)
90. 爿 tường (丬): mảnh gỗ, cái giường
91. 片 phiến : mảnh, tấm, miếng
92. 牙 nha : răng
93. 牛 ngưu ( 牜): trâu
94. 犬 khuyển (犭): con chó
**********************************
5 Nét
95. 玄 huyền : màu đen huyền, huyền bí
96. 玉 ngọc : đá quý, ngọc
97. 瓜 qua : quả dưa
98. 瓦 ngõa : ngói
99. 甘 cam : ngọt
100. 生 sinh : sinh đẻ, sinh sống
101. 用 dụng : dùng
102. 田 điền : ruộng
103. 疋 thất ( 匹) : đơn vị đo chiều dài, tấm (vải)
104. 疒 nạch : bệnh tật
105. 癶 bát : gạt ngược lại, trở lại
106. 白 bạch : màu trắng
107. 皮 bì : da
108. 皿 mãnh : bát dĩa
109. 目 mục : mắt
110. 矛 mâu : cây giáo để đâm
111. 矢 thỉ : cây tên, mũi tên
112. 石 thạch : đá
113. 示 thị; kỳ (礻) : chỉ thị; thần đất
114. 禸 nhựu : vết chân, lốt chân
115. 禾 hòa : lúa
116. 穴 huyệt : hang lỗ
117. 立 lập : đứng, thành lập
*******************************
6 Nét
118. 竹 trúc : tre trúc
119. 米 mễ 7C73 : gạo
120. 糸 mịch (糹, 纟) : sợi tơ nhỏ
121. 缶 phẫu : đồ sành
122. 网 võng (罒, 罓) : cái lưới
123. 羊 dương : con dê
124. 羽 vũ (羽) : lông vũ
125. 老 lão : già
126. 而 nhi : mà, và
127. 耒 lỗi : cái cày
128. 耳 nhĩ : tai (lỗ tai)
129. 聿 duật : cây bút
130. 肉 nhục : thịt
131. 臣 thần : bầy tôi
132. 自 tự : tự bản thân, kể từ
133. 至 chí : đến
134. 臼 cữu : cái cối giã gạo
135. 舌 thiệt : cái lưỡi
136. 舛 suyễn : sai suyễn, sai lầm
137. 舟 chu : cái thuyền
138. 艮 cấn : quẻ Cấn (Kinh Dịch); dừng, bền cứng
139. 色 sắc : màu, dáng vẻ, nữ sắc
140. 艸 thảo (艹) : cỏ
141. 虍 hô : vằn vện của con hổ
142. 虫 trùng : sâu bọ
143. 血 huyết : máu
144. 行 hành : đi, thi hành, làm được
145. 衣 y (衤) : áo
146. 襾 á : che đậy, úp lên
*******************************
7 Nét
147. 見 kiến (见) : trông thấy
148. 角 giác : góc, sừng thú
149. 言 ngôn : nói
150. 谷 cốc : khe nước chảy giữa hai núi, thung lũng
151. 豆 đậu : hạt đậu, cây đậu
152. 豕 thỉ : con heo, con lợn
153. 豸 trãi : loài sâu không chân
154. 貝 bối (贝) : vật báu
155. 赤 xích : màu đỏ
156. 走 tẩu ,(赱) : đi, chạy
157. 足 túc : chân, đầy đủ
158. 身 thân : thân thể, thân mình
159. 車 xa (车) : chiếc xe
160. 辛 tân : cay
161. 辰 thần : nhật, nguyệt, tinh; thìn (12 chi)
162. 辵 sước (辶 ) : chợt bước đi chợt dừng lại
163. 邑 ấp (阝) : vùng đất, đất phong cho quan
164. 酉 dậu : một trong 12 địa chi
165. 釆 biện : phân biệt
166. 里 lý : dặm; làng xóm
*****************************
8 Nét
167. 金 kim : kim loại; vàng
168. 長 trường (镸 , 长) : dài; lớn (trưởng)
169. 門 môn (门) : cửa hai cánh
170. 阜 phụ (阝) : đống đất, gò đất
171. 隶 đãi : kịp, kịp đến
172. 隹 truy, chuy : chim đuôi ngắn
173. 雨 vũ : mưa
174. 青 thanh (靑) : màu xanh
175. 非 phi : không
******************************
9 Nét
176. 面 diện (靣) : mặt, bề mặt
177. 革 cách : da thú; thay đổi, cải cách
178. 韋 vi (韦) : da đã thuộc rồi
179. 韭 phỉ, cửu : rau phỉ (hẹ)
180. 音 âm : âm thanh, tiếng
181. 頁 hiệt (页) : đầu; trang giấy
182. 風 phong (凬, 风) : gió
183. 飛 phi (飞) : bay
184. 食 thực (飠, 饣) : ăn
185. 首 thủ : đầu
186. 香 hương : mùi hương, hương thơm
******************************
10 Nét
187. 馬 mã (马) : con ngựa
188. 骫 cốt : xương
189. 高 cao : cao
190. 髟 bưu, tiêu : tóc dài; sam : cỏ phủ mái nhà
191. 鬥 đấu : chống nhau, chiến đấu
192. 鬯 sưởng : rượu nếp; bao đựng cây cung
193. 鬲 cách : tên một con sông xưa; : cái đỉnh
194. 鬼 quỷ : con quỷ
*********************************
11 Nét
195. 魚 ngư (鱼) : con cá
196. 鳥 điểu (鸟) : con chim
197. 鹵 lỗ : đất mặn
198. 鹿 lộc : con hươu
199. 麥 mạch (麦) : lúa mạch
200. 麻 ma : cây gai
******************************
12 Nét
201. 黃 hoàng : màu vàng
202. 黍 thử : lúa nếp
203. 黑 hắc : màu đen
204. 黹 chỉ : may áo, khâu vá
******************************
13 Nét
205. 黽 mãnh : con ếch; cố gắng (mãnh miễn)
206. 鼎 đỉnh : cái đỉnh
207. 鼓 cổ : cái trống
208. 鼠 thử : con chuột
******************************
14 Nét
209. 鼻 tỵ : cái mũi
210. 齊 tề (斉, 齐 ) : ngang bằng, cùng nhau
******************************
15 Nét
211. 齒 xỉ (齿, 歯) : răng
******************************
16 Nét
212. 龍 long (龙 ) : con rồng
213. 龜 quy (亀, 龟 ) : con rùa
******************************
17 Nét
214. 龠 dược : sáo 3 lỗ
3 notes · View notes
Text
Học tiếng Trung online với thầy Dương Châu
HỌC TIẾNG TRUNG ONLINE VỚI VUA TIẾNG TRUNG DƯƠNG CHÂU
I. Ai nên tham gia khóa học online này ?
1. Học viên ở xa muốn học tiếng Trung phổ thông , học tiếng Đài loan với Thầy Phạm Dương Châu ( người dạy Tiếng Trung nổi tiếng nhất Việt nam - Giáo viên tiếng Trung  duy nhất nhận nút bạc từ Youtube )
2. Kinh doanh buôn bán làm ăn với người Hoa , muốn đi du học Trung quốc .
3. Bận rộn, muốn có thời gian học tự do tại nhà nhưng vẫn thi đỗ HSK4 ( Chứng chỉ quốc tế đầu vào các trường đại học tại Trung quốc )
II. Nội dung khóa học tiếng Trung online :
1. Giảng dạy chi tiết  6 quyển Giáo trình Hán ngữ từ 1 đến 6 trong bộ Giáo trình Hán ngữ MỚI 6 quyển 2. Cung cấp hệ thống bài giảng 500 chủ đề học tiếng Trung giao tiếp hàng ngày do thầy Phạm Dương Châu  biên soạn riêng. 3. Bật mí bí quyết nhớ nhanh 1500 Chữ Hán căn bản qua câu chuyện .
III.Lợi ích bạn nhận được ?
1. Được học với các clip học chuyên sâu theo từng ngành nghề của  vua tiếng Trung   Phạm Dương Châu biên soạn.
2. Nhận được phương pháp nhớ 1500 chữ Hán qua câu chuyện (độc quyền chỉ có tại tiengtrung.vn - nằm trong từng bài giảng từ Hán ngữ 1234). Phương pháp này giải quyết vấn đề nhức nhối nhất của người học tiếng Trung là làm sao nhớ được chữ Hán.
3. Được những giáo viên giỏi nhất của tiengtrung.vn  hàng ngày chữa bài, chấm điểm, sửa lỗi sai, trả lời thắc mắc trên nhóm kín fb học tiếng Trung online trong vòng 24 tháng . 4. Được hoàn trả học phí nếu học hết Hán 5 mà vẫn thi trượt HSK 4 . ( Với điều kiện làm đúng 80% bài tập trong khóa học Hán ngữ 5 ) 5. Trang web học trực tuyến của trung tâm : hoctructuyen.tiengtrung.vn
IV. Học phí:
Khuyến mại đặc biệt chỉ trong hôm nay :
Đóng ngay từ Hán 1 đến Hán 6 (giảm 700k) giá chỉ còn 2.200.000 vnđ (tặng khóa học online 301 câu đàm thoại tiếng Hoa + giáo trình BOYA sơ cấp 1 tập 1 trị giá 1400k) Đóng ngay  từ Hán 1 đến Hán 4 (giảm 200k) giá chỉ còn 1.200.000 vnđ Đóng ngay  từ Hán 3 đến Hán 5 (giảm 200k) giá chỉ còn 1.200.000 vnđ Đóng ngay  từ Hán 1 đến Hán 5 (giảm 300k) giá chỉ còn 1.800.000 vnđ
Học phí khóa học online 1+2 là 700.000 vnđ
(Tạm đủ trình độ để đi  Trung quốc đánh hàng )
Học phí của chương trình học online 3+4 là 700.000 vnđ
( Tạm đủ trình độ để làm văn phòng , công ty Trung quốc )
Học phí của chương trình học online 5 là 700.000 vnđ
( Đủ trình độ để thi đỗ điểm cao HSK 4 - đầu vào các trường đại học tại Trung quốc )
Học phí của chương trình học online 6 là 800.000 vnđ
( Đủ trình độ để thi đỗ điểm cao HSK 5  )
V. Quy trình học:
Bước 1: Xem clip dạy của thầy Châu lần lượt từ Hán 1 đến Hán 6.
Bước 2 : Làm bài tập theo yêu cầu trong clip, có thể quay video bài nói
hoặc chụp ảnh bài viết up lên nhóm fb của lớp online để các thầy cô giáo chữa bài.  Bước 4 : Làm bài tập trong sách giáo khoa và kiểm tra với đáp án thầy cho để tự sửa đúng sai.Điểm nào không hiểu thì lên nhóm facebook của lớp  để hỏi thầy cô. Sau khi bạn học hết Hán ngữ 1,2 ,3 ,4 ,5 ,6  bạn sẽ vào Trung tâm khảo thí tiếng Trung để thi kiểm tra trình độ đạt được . ( http://tiengtrung.vn/test.htm )
Flashcard học tiếng Trung
VI. Quy trình đóng học phí :
1. Bước 1: Đóng học phí bằng 1 trong 2 cách sau Cách 1 : Đăng ký đóng phí tại quầy lễ tân của trung tâm tiếng Trung
Từ 9h sáng đến 21h tối các ngày trong tuần. (Thứ 7 lễ tân trực từ 9h sáng đến 17h chiều)
Cách 2 : Nộp tiền qua tài khoản của trung tâm tiếng Trung.
TÀI KHOẢN TẠI VIETCOMBANK :
Chủ tài khoản : Phạm Dương Châu .
Mã TK 0021000000088
Ngân hàng vietcombank chi nhánh Hà Nội.
​ TÀI KHOẢN TẠI TECHCOMBANK :
Chủ tài khoản : Phạm Dương Châu.
Mã TK 13820199246018
Ngân hàng Techcombank chi nhánh Hà Thành
TÀI KHOẢN TẠI AGRIBANK :
Chủ tài khoản : Phạm Dương Châu.
Mã TK 1303 206 323 616
Ngân hàng Agribank chi nhánh Hà Thành
Khi nộp tiền ghi rõ trong phần nội dung chuyển tiền: Số điện thoại + tên (Vd:  0987654321 + Nguyen A)
Sau khi chuyển khoản nhắn tin vào số máy 09.6585.6585 thông báo số tiền đã thanh toán ,danh sách tài liệu muốn mua, họ tên, số điện thoại và địa chỉ email )  
VII. Tài liệu học tiếng Trung bổ trợ :
+Hán ngữ hiện đại quyển 1 : 52.000vnd +Hán ngữ hiện đại quyển 2 : 85.000vnd +Hán ngữ hiện đại quyển 3 : 70.000vnd +Hán ngữ hiện đại quyển 4 : 70.000vnd +Hán ngữ hiện đại quyển 5 : 65.000vnd +Hán ngữ hiện đại quyển 6 : 88.000vnd +Tập viết chữ Hán : 70.000vnd
Tổng trị giá 500.000 vnd Tiền ship sách đi xa: Khu vực nội/ ngoại thành Hà Nội : 50.000vnd
Miền Bắc : 80.000vndMiền Trung : 120.000vndMiền Nam : 150.000 vnd
TRUNG TÂM TIẾNG TRUNG TIENGTRUNG.VN
09. 4400. 4400 - 043.8636.528 - 09.6585.6585 Số 10 - Ngõ 156 Hồng Mai - Bạch Mai - Hà Nội.
VIII. NÊN HỌC TIẾNG ĐÀI LOAN  1 NGÀY BAO NHIỀU THỜI GIAN :
Bước 1 :
Mỗi ngày bạn nên dành ra 1h trở lên để học .
15 phút đầu bạn viết từ mới , sau đó đặt câu với mỗi từ mới đó .
Bước 2 :
Bạn dặt câu với mỗi từ mới đó rồi đọc to lên để tai được lắng nghe phát âm .
Ghi âm lại đăng lên nhóm fb học tiếng Hoa online để giáo viên chữ lỗi phát âm cho bạn .
Bước 3 :
Bạn coi qua ngữ pháp của giáo trình Hán ngữ
Bước 4 :
Làm bài tập và so sánh với đáp án của thầy Phạm Dương Châu .
Nếu khớp thì chúc mừng , bạn đã rất thuộc bài .
Nếu sai bạn kiểm tra với đáp án của thầy và sửa đi nhé .
IX . CÁC HOẠT ĐỘNG GIẢI TRÍ GIÚP HỌC TIẾNG HOA ONLINE THÀNH CÔNG :
1.
học tiếng trung qua clip hài
:
Các video tầm 2 phút , từ vựng đơn giản , câu cú ngắn gọn , nội dung hài hước giúp bạn vừa giải trí vừa học tiếng Trung giao tiếp hiệu quả .
2.
Học tiếng Trung qua bài hát
:
Gồm 1000 bài hát nhạc hoa tiêu biểu qua mọi thời đại khiến bạn chìm đắm trong âm nhạc , giai điệu , ca từ lãng mạn và học được rất nhiều từ mới và kết cấu ngữ pháp hay .
3.
Xem phim để học tiếng Trung
:
Chỉ cần coi xong tầm 10 phim bạn đã nghe tiếng Trung cực tốt rồi , hơn rất nhiều viêc jtowis lớp học .
Các link phim mình đã chọn lựa nội dung đặc sắc , sống động , việc của bạn là khi gặp từ mới thì dừng lại mà tra từ nhé .
Vốn từ sẽ tăng lên cực nhanh
Chúc bạn học tiếng  Đài loan giao tiếp thành công nhé .
4. Mua bộ thẻ học từ vựng tiếng Trung của thầy Phạm Dương Châu :
Ở đó có đủ 1500 chữ Hán qua câu chuyện hài hước .
Bạn chỉ cần lật giở từng trang là sẽ thuộc hết chữ Hán và nhớ rất lâu .
Đây là sản phẩm độc quyền của tiengtrung.vn do thầy Dương Châu biên soạn nên bạn chỉ có thể mua được duy nhất tại tiengtrung.vn. Bạn có thể mua tại cơ sở trung tâm tiếng trung Hồng Mai hoặc
trung tâm tiếng trung Cầu Giấy
. Hãy chat trên web với chúng tôi hoặc gọi 09.4400.4400 để đặt hàng ngay nhé .
3 notes · View notes