Tumgik
#corindo
musicainextenso · 3 years
Video
youtube
Hello, friends! Welcome to a week of Opera here at Musica in Extenso. I’m going to count on my colleagues to bring you the romantic and contemporary opera you’re waiting for so that I may indulge myself in the baroque opera that owns my soul.
While I can’t quite find my perfect interpretation of this aria, “Addio, Corindo,” from Antonio Cesti’s gorgeously weird opera Orontea, this recording from René Jacobs’s production featuring the sparkling Isabelle Poulenard as Silandra comes pretty close. Here, the courtesan Silandra, having fallen in love with the visiting stranger Alidoro, bids farewell in her heart to her old flame, Corindo as she welcomes her new love. And the whole thing is so haunting and beautiful, we’re totally with her... until Corindo (David James) enters, believing his love has called for him. This opera is full of cringe-worthy moments like this, delivering beauty, comedy, and pain in equal parts.
I look forward to seeing what my cohorts share this week! Stay tuned! - Melinda Beasi
8 notes · View notes
Korindo Blog Kompetition Total Hadiah 13,5 Juta
Korindo Blog Kompetition Total Hadiah 13,5 Juta
Halo para sahabat blogger, kali ini saya akan memberikan sebuah informasi mengenai lomba menulis di blog yang diadakan oleh Korindo News dengan Total hadiah 13,5 juta rupiah. Adapun tema besar yang diangkat dalam kontes SEO ini adalah “Membangun Daerah 3T (Terdepan, Terluar dan Tertinggal)
Dalam menulis di kompetisi ini, anda dapat menggunakan sumber dari media korindo news sebagai patokan…
View On WordPress
0 notes
chicogorman · 7 years
Photo
Tumblr media
#instagood #dj #discoteca #vinyl #vinylgram #luizgonzaga #corindo #forro #pedeserra - mais um baile gostoso! Com direito a abajur !
0 notes
astroaulas · 2 years
Text
Tumblr media
Nuvens de ferro, chuvas de titânio, ventos poderosos: revelado clima de exoplaneta “Júpiter quente”
As primeiras observações do lado escuro do exoplaneta indicam um clima exótico: nuvens de ferro e corindo, chuvas de titânio, um ciclo da água e ventos poderosos. Cientistas realizam as melhores observações até o momento do lado noite de exoplaneta gigante gasoso do tipo “Júpiter quente” e estudam seus fenômenos climáticos: nuvens de ferro e do mineral corindo, chuvas de titânio, um ciclo da água destrutivo e ventos que assolam sua atmosfera a mais de 5 quilômetros por segundo.
@astroaulas
0 notes
tierradiamond · 3 years
Text
Nhẫn vàng nam đính đá nào cho đẹp? Làm thể nào để sở hữu một chiếc nhẫn vàng nam có chi phí hợp lý
Sự sang trọng của một quý ông được kết tinh từ 3 yếu tố: thần thái, trang phục và trang sức. Mà nói đến trang sức, không thể bỏ qua nhẫn vàng nam đính đá. Đây là món phụ kiện vừa tinh tế, nổi bật lại vừa có ý nghĩa cho phong thủy, sức khỏe.2. Chọn thương hiệu thiết kế nhẫn => Lựa chọn phương án tự thiết kế theo ngân sách có sẵn (sau đó viết về dịch vụ tự thiết kế của Tierra)
Nhẫn vàng nam đính đá nào sẽ đẹp nhất?
Kim Cương
Kim cương là một trong những loại đá quý cứng và đắt nhất thế giới. Bởi vậy mà việc sở hữu kim cương hay một chiếc nhẫn vàng nam đính đá trở thành mơ ước của nhiều người.
Trong thế giới đá quý, không có gì phải lăn tăn khi nói rằng Kim Cương (Diamond) chính là loại đá hoàn hảo nhất và có giá trị cao nhất.
Kim cương có đầy đủ những đặc tính để khiến nó vượt xa tất cả các loại đá khác. Kim cương cũng có chiết suất cao nhất trong các loại đá tự nhiên, khiến cho mức độ phản xạ, khúc xạ và tán sắc ánh sáng cực mạnh, tạo ra ánh lửa lấp lánh nhất khi được mài cắt.
Nhẫn vàng nam kim cương sang trọng đảng cấp
Mua ngay: Nhẫn Nam Kim Cương NNA3402
Xem thêm: Nhẫn nam vàng trắng - Nét nam tính đầy cuốn hút, đẳng cấp và mới mẻ
Ruby và Sapphire
Ruby và Sapphire thuộc họ Corindo là loại đá quý quan trọng và quý hiếm nhất chỉ đứng sau kim cương. . Ruby có màu đỏ còn saphire thì có đủ các màu sắc. Màu đẹp nhất của ruby được biết đến là “máu bồ câu” sắc đỏ rực phát ra từ toàn bộ viên đá.
Với Ruby, người ta tin rằng Ruby biểu tượng cho sự hồi sinh và tái tạo năng lượng. Sapphire là biểu tượng cho một tình yêu bền vững, sự giàu có và một tinh thần khỏe mạnh. Đây là loại đá quý được nhiều hãng trang sức nổi tiếng trên thế giới sử dụng vì màu sắc tuyệt đẹp. Sapphire có độ bền cao phù hợp với mọi loại trang sức và dễ bảo quản.
Emerald
Emerald hay còn được biết đến với tên gọi ngọc lục bảo hay lục bảo ngọc là tên gọi có nguồn gốc từ Iran, là loại đá quý xuất hiện sớm nhất ở thị trường đá quý, có màu xanh lá cây, biểu tượng cho sự bất tử và lòng trung thành.
Emerald (Ngọc lục bảo), loại đá quý cao cấp nhận được rất nhiều sự quan tâm của dân sành đá. So về đẳng cấp thì Emerald xếp ngang hàng với Ruby, Sapphire, và là 1 trong 4 loại đá có giá trị cao nhất trên thị trường đá quý.
Topaz
Topaz hay còn được biết đến với cái tên hoàng ngọc là một khoáng vật silicat của nhôm và flo. Do cấu trúc dễ bị phân cắt, Topaz có ánh thủy tinh tương đối mạnh, dù có độ cứng 8 nhưng độ bền lại khá kém khiến viên đá phù hợp với các loại trang sức bao viền hoặc được vật bảo vệ như mặt dây chuyền hoặc ghim.
Một số mẫu nhẫn vàng nam đính đá để bạn tham khảo?
Nhẫn vàng nam đính đá thu hút, sang trọng
Mua ngay: Nhẫn Nam Kim Cương NNA3915
Xem thêm: Bí kíp chọn nhẫn nam kim cương phù hợp với tay - Một số mẫu nhẫn nam kim cương cho phái mạnh khẳng định đẳng cấp
Nhẫn vàng nam đính đá NNA3915 lạ mắt được làm từ vàng hồng 14k, viên chủ hình tròn được nâng đỡ bằng 4 chấu bi chắc chắn. Đặc biệt, đai nhẫn được thiết kế lạ mắt là những ô vuông với đường cắt gọn ghẽ, đính kim cương lấp lánh tạo hiệu ứng bắt sáng dưới mọi góc nhìn. Chiếc nhẫn vàng nam kim cương này chắc chắn sẽ giúp bạn ghi dấu ấn trong mắt đối phương.
Nhẫn vàng nam đính đá mới lạ, thu hút
Mua ngay: Nhẫn Nam Kim Cương NNA4109
Xem thêm: Trang sức nam - xu hướng thời trang mới của nam giới hiện đại
Nhẫn vàng nam kim cương NNA4109 là mẫu nhẫn quý ông được yêu thích bởi sự đơn giản nhưng đầy nam tính của nó. Nhẫn được đính duy nhất 1 viên kim cương chủ hình vuông cùng với đai nhẫn trơn được cắt khía mạnh mẽ, to bản. Chiếc nhẫn sẽ là tuyên ngôn cá tính cho các anh chàng yêu thích sự đơn giản nhưng cũng không kém phần thanh lịch.
Nhẫn vàng nam kim cương sang trọng, thu hút
Mua ngay: Nhẫn Nam Kim Cương NNA4104
Xem thêm: Chọn mua vỏ nhẫn kim cương nam đẹp - Gu thẩm mỹ của bạn là cổ điển hay hiện đại?
Nhẫn vàng nam đính đá NNA4104 là mẫu nhẫn được thiết kế đặc biệt với kim cương đen lạ mắt, đai nhẫn to bản đính kim cương tấm tỉ mỉ, tạo nên một vẻ đẹp quyền lực, huyền bí và quyến rũ. Chiếc nhẫn vàng nam kim cương này chắc chắn sẽ làm các quý ông cực kỳ cuốn hút ngay từ cái nhìn đầu tiên.
Làm thể nào để sở hữu nhẫn vàng nam đính đá trong ngân sách hạn hẹp
Chọn họa tiết nhẫn không quá cầu kỳ
Những chiếc nhẫn có thiết kế cầu kỳ thường đòi hỏi sự tỉ mỉ và kỳ công hơn trong chế tác chính vì vậy giá cả của nó sẽ nhỉnh hơn một chút so với những chiếc nhẫn thông thường.
Chọn thương hiệu thiết kế nhẫn
Bằng cách tự thiết kế nhẫn theo mức ngân sách đã định, bạn có thể kiểm soát được chi phí bỏ ra, vừa sở hữu được mẫu nhân ưng ý. Ngoài ra, việc đặt nhẫn thiết kế trước sẽ tiết kiệm chi phí hơn các mẫu có sẵn. Tại Tierra Diamond cung cấp dịch vụ thiết kế nhẫn theo yêu cầu với đội ngũ chế tác tay nghề cao cho ra những sản phẩm tinh tế nhất và truyền tải một cách tuyệt vời những câu chuyện và cảm xúc của khách hàng.
Đến với Tierra, bạn có thể dễ dàng theo dõi toàn bộ quy trình thiết kế và chế tác diễn ra ngay tại cửa hàng, cùng với đó là đội ngũ tư vấn viên trực tiếp 1:1 sẵn sàng giúp tìm ra phương án tối ưu chi phí nhất dựa trên mức ngân sách đề ra.
0 notes
Photo
Tumblr media Tumblr media Tumblr media
A magnetita é um material natural composto de um óxido de ferro, cuja a fórmula é Fe3O4 e sua principal característica é de se comportar como uma imã.
Se focando primeiramente a essa propriedade, ela tem a capacidade de atrair o ferro. Na verdade, também é capaz de atrair outros metais como  platina, potássio, paládio, sódio, lítio, alumínio e cromo, porém com muito menos força. 
Mas não só isso, o fato de ser um tipo de imã, faz esse material ser dipolo (com dois polos), o que atribui a ele atrair ou causar repulsão  de outro imã. Quando os mesmos polos de dois imãs estão virados um para o outro, se repelem, de forma oposta, quando são diferentes, se atraem.
Ainda foi constatado que, ao quebrar um imã por exemplo em dois (pode ser em mais partes), cada fragmento terá terá a presença desses dois polos, ou seja, é impossível separar um polo do outro. 
Enfim, essa característica de ser um imã não é mais exclusiva da magnetita, pois está presente em imãs artificiais e também pode ser transferida para o ferro. 
Agora, partindo para mais algumas propriedades que de fato pertencem somente a ela: 
- Possui um brilho metálico para submetálico;
- Sua cor varia entre preto e cinza prateado;
- É um material opaco;
- Sua dureza varia entre 5 a 6,5 mohs, ou seja, mediana; 
-  Tem uma densidade de 5 a 5,2 g/cm³;
E, para as suas aplicações, vale ressaltar que os produtos que contém imã hoje em dia, são normalmente de imãs artificiais, então ficaram reduzidas. Uma curiosidade é que ela já foi muito usada em bússolas.
Contudo aqui estão alguns dos usos para ela: 
- joias;
- abrasivos como o esmeril, quando está associada a outro material, o corindo;
- separação de elementos químicos por gravidade específica; 
- pigmento de tintas;
- agregado a concretos de alta densidade;
-  tônico em eletrofotografia.
Fonte: https://geology.com/minerals/magnetite.shtml
Fonte: https://repositorio.ufpe.br/bitstream/123456789/1703/1/arquivo878_1.pdf
Fonte: https://conhecimentocientifico.r7.com/ima/
Fonte: https://blog.helenacristais.com.br/tag/magnetita-aplicacoes/
Fonte: http://mineralis.cetem.gov.br:8080/bitstream/cetem/1062/1/Cap%2017%20Meio%20Denso.pdf
0 notes
viniciusleal2121 · 3 years
Text
A geologia rege-se por princípios que permitem, por exemplo, ao observar a disposição actual de formações, estabelecer a sua idade relativa e a forma como foram criadas.
Princípio da Sobreposição das Camadas
Segundo este princípio, em qualquer sequência a camada mais jovem é aquela que se encontra no topo da sequência. As camadas inferiores são progressivamente mais antigas. Este princípio pode ser aplicado em depósitos sedimentares formados por acresção vertical, mas não naqueles em que a acresção é lateral (por exemplo em terraços fluviais). O princípio da sobreposição das camadas é válido para as rochas sedimentares e vulcânicas que se formam por acumulação vertical de material, mas não pode ser aplicado a rochas intrusivas e deve ser aplicado com cautela às rochas metamórficas.
Princípio da Horizontalidade Original
O princípio da horizontalidade original afirma que a deposição de sedimentos ocorre em leitos horizontais. A observação de sedimentos marinhos e não marinhos numa grande variedade de ambientes suporta a generalização do princípio.
Princípio das Relações de Corte
Este princípio, introduzido por James Hutton, afirma que uma rocha ígnea intrusiva, ou falha que corte uma sequência de rochas, é mais jovem que as rochas por ela cortadas. Esse princípio permite a datação relativa de eventos em rochas metamórficas, ígneas e sedimentares, sendo fundamental para o trabalho em terrenos orogênicos jovens e antigos. Este princípio é válido para qualquer tipo de rocha cortada por umas das estruturas acima relacionadas.
Princípio dos Fragmentos Inclusos
Este princípio de datação relativa diz que os fragmentos de rochas inclusas em corpos ígneos (intrusivos ou não) são mais antigos que as rochas ígneas nas quais estão inclusos. Este princípio, juntamente com o princípio das relações de corte, é fundamental em áreas formadas por grandes corpos intrusivos, permitindo a datação relativa não só de rochas estratificadas, mas também de rochas ígneas e metamórficas.
Princípio da Sucessão Faunística
O Princípio da Sucessão Faunística, ou Princípio da Identidade Paleontológica, diz que os grupos de fósseis (animais ou vegetais) ocorrem no registro geológico segundo uma ordem determinada e invariável, de modo que, se esta ordem é conhecida, é possível determinar a idade relativa entre camadas a partir de seu conteúdo fossilífero. Esse princípio, inicialmente utilizado como um instrumento prático, foi posteriormente explicado pela Teoria da Evolução, de Charles Darwin. Diversos períodos marcados por extinção de grande parte da vida, evidenciados nas rochas devido à escassez do conteúdo fossilífero, são conhecidos na história da Terra e levaram ao desenvolvimento da Teoria do Catastrofismo.
Mineral
corpo natural sólido e cristalino
Língua
Vigiar
Editar
Saiba mais
Esta página cita fontes, mas estas não cobrem todo o conteúdo.
 Nota: Para outros significados, veja Mineral (desambiguação).
Mineral é um corpo natural sólido e cristalino formado em resultado da interação de processos físico-químicos em ambientes geológicos. Cada mineral é classificado e denominado não apenas com base na sua composição química, mas também na estrutura cristalina dos materiais que o compõem. Em resultado dessa distinção, materiais com a mesma composição química podem constituir minerais totalmente distintos em resultado de meras diferenças estruturais na forma como os seus átomos ou moléculas se arranjam especialmente (como por exemplo: o grafite e o diamante). Até 8 de agosto de 2020 havia 5617 minerais sendo 208 produzidos por atividades humanas, onde 29 são minerais carboníferos
Amostras de alguns minerais
Os minerais variam na sua composição desde elementos químicos, em estado puro ou quase puro, e sais simples a silicatos complexos com milhares de formas conhecidas. Embora em sentido estrito o petróleo, o gás natural e outros compostos orgânicos formados em ambientes geológicos sejam minerais, geralmente a maioria dos compostos orgânicos é excluída. Também são excluídas as substâncias, mesmo que idênticas em composição e estrutura a algum mineral, produzidas pela atividade humana (como por exemplos os betões ou os diamantes artificiais). O estudo dos minerais constitui o objeto da mineralogia.
Estrutura cristalina
Estrutura cristalina de um cristal de sal (NaCl). Note-se a ordenação dos átomos.
Um dos pilares fundamentais do estudo dos minerais, e um dos elementos determinantes na sua classificação, é a determinação da sua estrutura cristalina (ou ausência dela), já que esse factor determina, a par com a composição química, a generalidade das propriedades do material e fornece indicações claras sobre os processos e ambientes geológicos que estiveram na sua origem, bem como o tipo de rochas de que poderá fazer parte.
Neste contexto, estrutura cristalina significa o arranjo espacial de longo alcance em que se encontram os átomos ou moléculas no mineral. Na natureza existem 14 arranjos básicos tridimensionais de partículas (neste caso átomos ou moléculas, entenda-se), designados por redes de Bravais, agrupados em 7 sistemas de cristalização distintos, que permitem descrever todos os cristais até agora encontrados (as excepções conhecidas são os quase cristais de Shechtman, os quais, contudo, não são verdadeiros cristais por não possuírem uma malha com repetição espacial uniforme).
É portanto da conjugação da composição química e da estrutura cristalina que é definido um mineral, sendo em extremo comuns substâncias que em condições geológicas distintas cristalizam em formas diferentes, para não falar da similaridade de cristalização por parte de substâncias com composição química totalmente diversa.
De facto, dois ou mais minerais podem ter a mesma composição química, mas estruturas cristalinas diferentes, sendo nesse caso conhecidos como polimorfos do mesmo composto. Por exemplo, a pirite e a marcassite são ambos constituídos por sulfeto de ferro, embora sejam totalmente distintos em aspecto físico e propriedades.
Similarmente, alguns minerais têm composições químicas diferentes, mas a mesma estrutura cristalina, originando isomorfos. Um exemplo é dado pela halite, um composto de sódio e cloro em tudo similar ao vulgar sal de cozinha, a galena, um sulfeto de chumbo, e a periclase, um composto de magnésio e oxigénio. Apesar de composições químicas radicalmente diferentes, todos estes minerais compartilham da mesma estrutura cristalina cúbica.
As estruturas cristalinas determinam de forma preponderante as propriedades físicas de um mineral: apesar do diamante e grafite terem a mesma composição, a grafite é tão branda que é utilizada como lubrificante, enquanto o diamante é o mais duro dos minerais, o qual é derivado do carbono.
Para ser classificado como um "verdadeiro" mineral, uma substância deve ser um sólido e ter uma estrutura cristalina definida. Deve também ser uma substância homogénea natural com uma composição química definida. Substâncias semelhantes a minerais que não satisfazem estritamente a definição, são por vezes classificados como mineralóides.
Estão actualmente catalogados mais de 4 000 minerais, todos eles reconhecidos e classificados de acordo com a International Mineralogical Association (IMA), a instituição de referência na aprovação da classificação e nomenclatura internacional dos minerais.
De fora ficam materiais como a obsidiana ou o âmbar, que embora tenham carácter homogéneo, origem geológica e aspecto mineral dado pela sua origem, ocorrência e características macroscópicas, não são materiais cristalinos.
Minerais e rochas
Embora na linguagem comum por vezes os termos mineral e rocha sejam utilizados de forma quase sinônima, é importante manter uma distinção clara entre ambos. É preciso não perder de vista que um mineral é um composto químico com uma determinada composição química e uma estrutura cristalina definida, como atrás foi apontado. Se é verdade que existem rochas compostas por um único mineral, na generalidade dos casos, uma rocha é uma mistura complexa de um ou diversos minerais, em proporções variadas, incluindo frequentemente fracções, que podem ser significativas ou mesmo dominantes, de material vítreo, isto é, não cristalino.
Os minerais específicos numa rocha, ou seja aqueles que determinam a classificação desta, variam muito. Alguns minerais, como o quartzo, a mica ou o talco apresentam uma vasta distribuição geográfica e petrológica, enquanto outros ocorrem de forma muito restrita. Mais de metade dos mais de 4000 minerais reconhecidos são tão raros que foram encontrados somente num punhado das amostras, e muitos são conhecidos somente por alguns pequenos cristais. Pondere-se a diferença de abundância entre o quartzo e o diamante, sendo certo que este último é um dos minerais mais raros.
Propriedades físicas dos minerais
As propriedades físicas dos minerais resultam da sua composição química e das suas características estruturais. As propriedades físicas mais óbvias e mais facilmente comparáveis são as mais utilizadas na identificação de um mineral. Na maioria das vezes, essas propriedades, e a utilização de tabelas adequadas, são suficientes para uma correcta identificação. Quando tal não é possível, ou quando um elevado grau de ambiguidade persiste, como no caso de muitos isomorfos similares, a identificação é realizada a partir da análise química, de estudos de óptica ao microscópio petrográfico ou por difracção de raios X ou de neutrões. São as seguintes as propriedades físicas macroscópicas, isto é observáveis sem necessidade de equipamento sofisticado (por vezes designadas, por essa razão, por propriedades de campo).
Cor
É uma característica extremamente importante dos minerais. Pode variar devido a impurezas existentes em minerais como o quartzo, o corindo, a fluorite, a calcite e a turmalina, entre outros. Em outros casos, a superfície do mineral pode estar alterada, não mostrando sua verdadeira cor.[1] A origem da cor nos minerais está principalmente ligada à presença de iões metálicos, fenómenos de transferência de carga e efeitos da radiação ionizante. Eis alguns exemplos:
Jadeíte — esverdeado;
Augita — verde escuro a preto;
Cassiterita — verde a castanho;
Pirita — amarelo-ouro
Brilho
O brilho é a característica dos minerais quando são observados à luz, nas superfícies frescas de fractura do mineral (ou as faces dos seus cristais ou as superfícies de clivagem). O brilho é avaliado à vista desarmada e descrito em termos comparativos utilizando um conjunto de termos padronizados. Os brilhos são em geral agrupados em: metálico e não metálico ou vulgar. Diz-se que o brilho é não metálico, ou vulgar, quando não é semelhante aos dos metais, sendo característico dos minerais transparentes ou translúcidos. Dentro das grandes classes atrás apontadas, o brilho de um mineral pode ser descrito como:
Brilhos não metálicos:
Acetinado — brilho não metálico que faz lembrar o brilho do cetim; é característico dos minerais fibrosos;
Adamantino — brilho não metálico que, pelas suas características, nomeadamente a intensidade, se assemelha ao do diamante (são exemplos a pirargirita e a cerussita;
Ceroso — brilho não metálico que lembra o da cera (é exemplo a variscita);
Nacarado — brilho não metálico semelhante ao das pérolas (é exemplo a caulinita);
Resinoso — brilho não metálico que lembra o observado nas superfícies de fractura das resinas (é exemplo a monazita);
Vítreo — brilho não metálico que lembra o do vidro (são exemplos a fluorita, a halita e a aragonita);
Brilhos metálicos:
Metálico — brilho que se assemelha ao dos metais, sendo característico de minerais opacos como a galena, a calcopirita e a pirita;
Submetálico — brilho que faz lembrar o dos metais, mas não tão intenso, sendo característico dos minerais quase opacos como a cromita.
Traço (ou risca)
Ver artigo principal: Traço (mineralogia)
A risca é a cor de um mineral quando reduzido a pó. A cor do traço de um mineral pode ser observada quando uma louça ou porcelana branca é riscada. A clorite, a gipsita (gesso) e o talco deixam um traço branco, enquanto o zircão, a granada e a estaurolita deixam, comummente, um traço castanho avermelhado. O traço de um mineral fornece uma importante característica para sua identificação, já que permite diferenciar materiais com cores e brilhos similares.
Clivagem
É a forma como muitos minerais se quebram seguindo planos relacionados[1] com a estrutura molecular interna, paralelos às possíveis faces do cristal que formariam. A clivagem é descrita em cinco modalidades: desde pobre, como na bornita; moderada; boa; perfeita; e proeminente, como nas micas. Os tipos de clivagem são descritos pelo número e direcção dos planos de clivagem.
Fractura
Refere-se à maneira pela qual um mineral se parte, excepto quando ela é controlada pelas propriedades de clivagem e partição. O estilo de fracturação é um elemento importante na identificação do mineral. Alguns minerais apresentam estilos de fracturação muito característicos, determinantes na sua identificação. Minerais com fractura conchoidal, por exemplo, são: quartzo, zircão, ilmenita, calcedônia, opala, apatita.
Dureza
Expressa a resistência de um mineral à abrasão ou ao risco. Ela reflete a força de ligação dos átomos, iões ou moléculas que formam a estrutura. A escala de dureza mais frequentemente utilizada, apesar da variação da dureza nela não ser gradativa ou proporcional, é a escala de Mohs, que consta dos seguintes minerais de referência (ordenados por dureza crescente):
1 – Talco;
2 – Gesso;
3 – Calcite;
4 – Fluorita;
5 – Apatita;
6 – Ortoclásio;
7 – Quartzo;
8 – Topázio;
9 – Corindon;
10– Diamante.
Densidade
É a medição directa da densidade mássica, medida pela relação directa entre a massa e o volume do mineral. Os minerais de brilho metálico apresentam densidades próximas da da pirite (5,0), enquanto que os minerais de brilho não metálico apresentam densidades próximas da do quartzo ou calcite (2,6/2,7). Qualquer mineral com uma densidade superior a 7 já é considerado muito denso, como é o caso do ouro.
Tenacidade
Mede a coesão de um mineral, ou seja, a resistência a ser quebrado, dobrado ou esmagado. A tenacidade não reflecte necessariamente a dureza, antes sendo dela geralmente independente: o diamante, por exemplo, possui dureza muito elevada (é o termo mais alto da escala de Mohs), mas tenacidade relativamente baixa, já que quebra facilmente se submetido a um impacto. A tenacidade dos minerais é expressa em termos qualitativos, utilizando uma linguagem padronizada:
Quebradiço ou frágil – o mineral parte-se ou é pulverizado com facilidade;
Maleável – o mineral, por impacto, pode ser transformado em lâminas;
Séctil – o mineral pode ser cortado por uma lâmina de aço;
Dúctil – o mineral pode ser estirado para formar fios;
Flexível – o mineral pode ser curvado sem, no entanto, voltar à sua forma original;
Elástico – o mineral pode ser curvado, voltando à sua forma original quando o forçamento cessa.
Magnetismo
Ocorre nos poucos minerais que devido à sua natureza ferromagnética são atraídos por um ímã. Os exemplos mais comuns são a magnetite, a pirrotite e outros com elevado teor de metais que podem ser magnetizados após aquecimento, como o manganês, o níquel e o titânio.
Peso específico (ou densidade relativa)
É a relação do peso de um mineral quando comparado com o peso de igual volume de água. Para isto, o mineral deve ser pesado imerso em água e ao ar. O processo utiliza a balança de Jolly, aplicando a seguinte fórmula:
{\displaystyle G={\frac {\rm {(b-a)}}{\rm {(b-c)}}}}onde {\displaystyle b\!\,} é o peso do mineral fora da água; {\displaystyle a\!\,} a referência inicial da balança ou calibragem em zero; e {\displaystyle c\!\,} o peso do mineral dentro da água. Assim, por exemplo, se um mineral tem peso específico 3,0 determinada pelo processo descrito, tal significa que ele pesa três vezes mais que igual volume de água.
Sistema cristalino
A forma do cristal é muito importante na identificação do mineral, pois ela reflecte a organização cristalina da estrutura dos minerais e dá boas indicações sobre o sistema de cristalização do mineral. Algumas vezes o cristal é tão simétrico e perfeito nas suas faces que coloca em dúvida a sua origem natural. Porém, os cristais perfeitos são muito raros, pelo que a maioria dos cristais apenas desenvolve algumas de suas faces.
0 notes
vagnosposts · 3 years
Photo
Tumblr media
R$ 9,16 36%de desconto | Azul ou laranja corindo roda de moedura bit ferramenta portátil broca apontador torção broca broca máquina de afiar 2-12.5mm https://a.aliexpress.com/_mPuhX3B https://www.instagram.com/p/CQ10E5Thkv5/?utm_medium=tumblr
0 notes
Photo
Tumblr media
#desafiodeestudosabril - dia 1 (de ontem): Fatos sobre mim 1- Tenho 19 anos e meu signo é áries ♈ 2- Sou potterhead declarada e a minha casa de Hogwarts é a Corvinal ♡ 3- Meu sonho quando era criança era ser pediatra, MAS... 4- O tempo passa, a gente muda, conheci coisas novas e acabei me apaixonando pela Fisioterapia ♥ 5- Antes de escolher a fisio, queria cursar Design de Moda 👗 6- Sou uma leitora compulsiva kk Leio de tudo (até revistas científicas), mas meus gêneros preferidos são romace, aventura e ficção 📚 7- Não me peça para escolher entre a saga Harry Potter e Percy Jackson 🚫 8- Eu AMO ballet clássico (sou bailarina, mas estou 'aposentada' no momento - faculdade kk) 9- Não gosto de café, prefiro Nescau 😆 10- Eu AMO a cultura japonesa 🌸 11- Sou viciada em animes e doramas 12- Quando não estou assistindo séries na Netflix no meu tempo livre em casa, estou desenhando ou corindo livros haha 🎨 13- Faço parte de uma Liga Acadêmica de Pneumologia na faculdade em que estudo 14- Pretendo me especializar em Pneumologia e Fisioterapia Intensiva Neonatal 👩🏻‍⚕ 15- Sou COMPLETAMENTE LOUCA por materiais de papelaria, principalmente aqueles mais kawaii ♡_♡ 16- Sou conhecida na minha sala como 'A louca das canetas', mas não me peça uma emprestada - sou ciumenta kkk 17- Sonho de consumo: aquele mega estojo de 100 pens da Kipling que todo mundo baba ♥ 18- Eu adoro fotografia, principalmente de elementos naturais 📸 19- Às vezes acordo às 4h00 só para registrar o passo a passo do nascer do sol (yep, sempre é diferente) 20- Por último... Por quê escolhi a Fisioterapia? Porque eu gosto de ter amplo contato com o paciente, e essa área oferece isso, bastante! Quero estar presente em todos os momentos: desde a parte preventiva (como melhorando a capacidade física e respiratória de atletas e pessoas asmáticas), como também desde o começo do processo de reabilitação até o momento de alta do paciente, acompanhando toda a sua evolução ♥ #studygram #studyblr #fatossobremim #estudogram #fisioporamor #studyblrbrasileiro #desenho #canson #estudantedefisioterapia #garotaestudiosa #kipling #meettheartist
6 notes · View notes
enzorochafotografia · 4 years
Text
Escala de Mohs
Definição
Um dos testes mais importantes para identificar amostras minerais é o teste de dureza de Mohs.
Este teste compara a resistência de um mineral a ser arranhado por dez minerais de referência, conhecidos como Escala de Dureza Mohs.
O teste é útil porque a maioria das amostras de um dado mineral está muito próxima da mesma dureza.
Isso torna a dureza uma propriedade de diagnóstico confiável para a maioria dos minerais.
Friedrich Mohs, mineralogista alemão, desenvolveu a escala em 1812.
Ele selecionou dez minerais de dureza distintamente diferente que variavam de um mineral muito mole (talco) a um mineral muito duro (diamante).
Com exceção do diamante, os minerais são todos relativamente comuns e fáceis ou baratos de obter.
O que é
A escala de Mohs é um sistema de teste da dureza de um mineral, projetado por Friedrich Mohs em 1812.
Mohs era um mineralogista da Alemanha que queria uma maneira simples de testar a capacidade de “arranhar” de cada mineral.
O que o mineral poderia arranhar, ou o que poderia arranhar o mineral, determina sua posição na balança.
Mohs projetou a balança para funcionar com dispositivos relativamente comuns. Por exemplo, alguém testou a dureza de um mineral com coisas como unha, centavo, copo ou faca.
Mesmo o acesso a apenas algumas dessas coisas no campo poderia ajudar a determinar onde a posição do mineral em relação a outras.
Na escala tradicional de Mohs, o mineral mais duro é o diamante. Não pode ser arranhado por outro mineral e pode arranhar qualquer outro mineral. Sua dureza é medida como o número 10.
Alguns minerais caíram entre os números de 1 a 10, no entanto, e os cientistas propuseram uma escala revisada que classifica a dureza até 15. Isso permite que alguns minerais que caem em áreas cinzentas sejam reclassificados.
A escala não mede a dureza absoluta e cada número não corresponde exatamente ao dobro da força do próximo número. Por exemplo, o talco tem uma dureza de 1 na escala de Mohs e na dureza absoluta. O próximo mineral, gesso, é duas vezes mais duro e absolutamente duro.
Grandes diferenças ocorrem à medida que a escala avança. Por exemplo, um diamante classificado como 10 na escala Mohs mais antiga tem uma dureza absoluta de 1500. Portanto, é 1.500 vezes mais duro que o talco.
O quartzo, listado como número 7, possui uma classificação de 100 de dureza absoluta. Isso mostra que os números na escala não se traduzem duas vezes mais, ou três vezes mais.
A escala de Mohs oferece uma medida de dureza relativa a outros objetos. Ainda é um sistema bastante fácil de aprender e, em breve, é possível praticar medições minerais com pouca dificuldade. No entanto, obter acesso a certos minerais, como diamantes, pode ser difícil para o mineralogista júnior.
O que é um teste de dureza?
Existem algumas propriedades do material definidas com precisão. A dureza não é uma delas.
Um teste de dureza pode avaliar várias coisas, como a resistência de um material à flexão, arranhões, abrasão ou corte.
Esses testes podem ser realizados de várias maneiras. Os métodos de teste geralmente dependem do tipo de material que está sendo testado, como um mineral, metal ou borracha.
A geologia é um campo em que um teste de dureza pode se referir a uma avaliação da resistência a arranhões. É comum os geólogos usarem itens duros para tentar raspar rochas e minerais com uma dureza desconhecida.
Existe uma escala, conhecida como escala de Mohs, que se estende de um a dez. Os materiais mais macios são classificados na extremidade inferior da balança e os itens mais difíceis na extremidade mais alta.
Um teste de dureza que utiliza a escala de Mohs é considerado um teste relativo. Isso ocorre porque as informações obtidas sobre um material estão relacionadas às de outro. Os testes relativos geralmente são insuficientes, pois não fornecem muita informação individual.
O teste de dureza Rockwell é considerado mais preciso. Esse teste também lida com arranhões, mas se concentra mais na indentação do que em confirmar se um item pode arranhar outro.
Este teste é mais complexo e usa vários graus de pressão. Como existem vários fatores mensuráveis, esse teste fornece dados numéricos específicos.
O teste de dureza Vickers também lida com indentação. Dados numéricos também podem ser obtidos a partir deste teste. Primeiro, um indentador de diamante é usado para danificar a superfície de um item. Então, a força é dividida pela área da indentação para produzir o resultado.
Um teste que mede a dureza em termos de elasticidade é conhecido como teste de dureza do escleroscópio. Os resultados deste teste são baseados em unidades de dureza.
O teste é realizado permitindo que um martelo com ponta de diamante caia no material de teste. O martelo deve saltar de volta em algum grau. Essa recuperação determina a dureza.
Algumas pessoas tentam converter os resultados de um teste para outro ou compará-los. Isso pode ser feito em alguns casos, mas é provável que os resultados não sejam exatos.
Isso ocorre porque os fatores que cercam cada teste podem ser muito diferentes, dificultando a conversão precisa de um conjunto de termos numéricos em outro.
A decisão de qual método de teste é melhor geralmente é baseada no material que está sendo testado. Cada método pode ter vantagens e desvantagens. Em alguns casos, pode ser necessário realizar mais de um tipo de teste em um único item.
Dureza de Mohs
Dureza Mohs, medida aproximada da resistência de uma superfície lisa a arranhões ou abrasão, expressa em termos de uma escala criada (1812) pelo mineralogista alemão Friedrich Mohs.
A dureza de Mohs de um mineral é determinada observando se sua superfície é arranhada por uma substância de dureza conhecida ou definida.
Para atribuir valores numéricos a essa propriedade física, os minerais são classificados ao longo da escala de Mohs, que é composta por 10 minerais aos quais foram dados valores de dureza arbitrários.
Como é indicado pelo ranking na escala, se um mineral é arranhado por ortoclase, mas não por apatita, sua dureza Mohs está entre 5 e 6.
No procedimento de determinação, é necessário ter certeza de que um arranhão é realmente feito e não apenas uma marca de “giz” que será apagada.
Se a espécie em teste for de granulação fina, friável ou pulverulenta, o teste poderá afrouxar os grãos apenas sem testar superfícies minerais individuais; assim, certas texturas ou formas agregadas podem dificultar ou impedir uma verdadeira determinação da dureza.
Por esse motivo, o teste de Mohs, apesar de facilitar muito a identificação de minerais no campo, não é adequado para medir com precisão a dureza de materiais industriais, como aço ou cerâmica. (Para esses materiais, uma medida mais precisa é encontrada na dureza Vickers ou Knoop).
Outra desvantagem da escala de Mohs é que ela não é linear; isto é, cada incremento de um na escala não indica um aumento proporcional na dureza.
Por exemplo, a progressão de calcita para fluorita (de 3 para 4 na escala de Mohs) reflete um aumento na dureza de aproximadamente 25%; a progressão do corindo para o diamante, por outro lado (9 a 10 na escala de Mohs), reflete um aumento da dureza de mais de 300%.
Fonte: geology.com/https://ift.tt/2q88I6k
O post Escala de Mohs apareceu primeiro em Portal São Francisco.
Escala de Mohs Publicado primeiro em https://www.portalsaofrancisco.com.br/
Este conteúdo apareceu primeiro em: https://ift.tt/2E4forM
0 notes
phuongnhi1980-blog · 5 years
Text
Nghiên cứu xác lập một số loại hình mỏ đá quý có triển vọng công nghiệp của Việt Nam
Nghiên cứu xác lập một số loại hình mỏ đá quý có triển vọng công nghiệp của Việt Nam
Ngụy, Tuyết Nhung
Nguyễn, Ngọc Khôi
Nguyễn, Thị Minh Thuyết
Nguyễn, Văn Nam
Phan, Văn Quýnh
Nguyễn, Ngọc Trường
Vũ, Văn Tích
Tìm hiểu đặc điểm khoáng vật học và ngọc học của corindo trong một số điểm lộ đá gốc chứa đá quý để làm sáng tỏ đặc điểm tiêu hình của chúng trong vùng Lục Yên. Nghiên cứu đặc điểm ngọc học của corindo trong các mỏ sa khoáng lân cận điểm lộ đá gốc để xác định nguồn cung cấp…
View On WordPress
0 notes
thatnifty-blog · 6 years
Photo
Tumblr media
Pedras preciosas são pedaços de sais minerais na forma cortada ou polida e são utilizadas para fabricação de jóias. No entanto há rochas que são minerais  oriundos de materiais orgânicos, por exemplo, a pérola, o lápis azul, o pala e a jade. Essas muitas vezes são consideradas como de gemas.
Pedras são raras e  difíceis de encontrar devido ao seu brilho e propriedade física, tem alto valor. Quanto mais rara mais cara é a pedra preciosa. A distinção entre pedras preciosas e semi-preciosas é realizadas conforme a cultura pedras preciosas. Na atualidade pedras preciosas são o diamante, rubi, safira, esmeralda. Todas as outras são semi-preciosas e todas essas pedras possuem dureza de 8 a 10 na escala mols.
Pedras podem ser classificadas de acordo com a cor a translucidez. Porém no mundo das joias tudo é relativo enquanto uma granada é relativamente barata uma granada verde chamada de tsavorite pode ser muito mais valiosa do que uma esmeralda de qualidade média. Atualmente as gemas são identificadas por geólogos que descrevem suas características usando termos de gemologia. A primeira característica de uma pedra é sua composição química, por exemplo, diamantes geralmente são feitos de carbono os rubis de óxido de alumínio.
Muitas dessas gemas são cristais e tem um formato de cristal cúbico trigonal. As pedras podem ser classificadas em grupos, por exemplo, o rubi é uma variedade vermelha da espécie corindo enquanto qualquer outra cor de corindo é considerado uma Safira. Outros exemplos são água marinha azul, esmeralda Verde, berilo vermelho, eliodor amarelo, morganita rosa, tudo isso é variedade do mineral Berilo.
Mas também podem ser caracterizadas pelo índice de refração ou dispersão, a gravidade específica, dureza, clivagem, fratura e brilho. É comum encontrar pedras com com falhas. Também podem ser classificadas de acordo com a transparência as mais transparentes são consideradas primeira água, enquanto as gemas de segunda ou terceira água são aquelas de menor transparência.O corte também é muito importante para determinar o valor, principalmente para classificar um diamante que o corte é o principal determinante do valor, seguido de clareza e cor, foram feitos para brilhar quebrar a luz e cores constituídas em forma de arco-íris que a dispersão incluindo as características físicas que tornam uma pedra valiosa são a cor a clareza os cortes.  
0 notes
elabiocosta-blog · 7 years
Photo
Tumblr media
USD 4.73/setUSD 4.88/pieceUSD 1.88-2.08/pieceUSD 2.36-2.66/pieceUSD 0.69-0.90/pieceUSD 4.61/pieceUSD 1.36-1.69/pairUSD 1.86/pieceazul da cor do anelverde + platina anel banhadoCOR VERMELHA (corindo vermelho NATURAL sonte) céu azul preto banhadobranco, azul, platinum banhadoTAMANHO do ANEL MEARMENT Quero Saber mais? Clique!!!
0 notes
elabionunes-blog · 7 years
Photo
Tumblr media
USD 4.73/setUSD 4.88/pieceUSD 1.88-2.08/pieceUSD 2.36-2.66/pieceUSD 0.69-0.90/pieceUSD 4.61/pieceUSD 1.36-1.69/pairUSD 1.86/pieceazul da cor do anelverde + platina anel banhadoCOR VERMELHA (corindo vermelho NATURAL sonte) céu azul preto banhadobranco, azul, platinum banhadoTAMANHO do ANEL MEARMENT Quero Saber mais? Clique!!!
0 notes
Photo
Tumblr media
USD 4.73/setUSD 4.88/pieceUSD 1.88-2.08/pieceUSD 2.36-2.66/pieceUSD 0.69-0.90/pieceUSD 4.61/pieceUSD 1.36-1.69/pairUSD 1.86/pieceazul da cor do anelverde + platina anel banhadoCOR VERMELHA (corindo vermelho NATURAL sonte) céu azul preto banhadobranco, azul, platinum banhadoTAMANHO do ANEL MEARMENT Quero Saber mais? Clique!!!
0 notes
tierradiamond · 3 years
Text
Tìm hiểu những mẫu nhẫn đá nữ đẹp - Nhẫn kim cương luôn là lựa chọn đầu tiên
Nhẫn là trang sức không thể nào thiếu của phụ nữ hiện tại và tinh tế. Hơn thế nữa khi chọn được một loại đá quý đính lên nhẫn tôn lên vẻ đẹp, sự sang trọng và sự cuốn hút ánh nhìn của mọi người. Hôm nay Tierra Diamond sẽ cùng các bạn nhìn qua những mẫu nhẫn đá nữ đẹp được các chị em phụ nữ ưa chuộng và săn lùng nhiều nhất.
1. Có những loại đá trang sức nào?
Nhẫn không chỉ là phụ kiện trang trí mà nó còn là điểm nhấn giúp người đeo thể hiện đẳng cấp. Dù ở tầng lớp hay giai cấp nào thì việc đeo nhẫn nói riêng và trang sức nói chung vẫn được nhiều người ưa chuộng. Dưới đây là top những loại đá thường dùng trong trang sức bạn thường gặp.
1.1 Mẫu nhẫn đá nữ đẹp đính kim cương
Kim cương là loại đá quý hiếm và đắt nhất trên thế giới, vì vậy con người luôn khát khao được sở hữu. Ngoài giá trị vật chất, kim cương còn là hiện thân của sức mạnh, quyền lực, sự giàu sang, lòng can đảm và là biểu tượng bất diệt của tình yêu. Những viên kim cương đa màu sắc ẩn chứa một vẻ đẹp kiêu sa và tinh tế, nó tôn vinh vẻ đẹp, nét quyến rũ và đẳng cấp cho người đeo dùng.
Mẫu nhẫn đá nữ đẹp đính kim cương được yêu thích nhất
Mua ngay: Nhẫn đính hôn Solitaire Classic 4 chấu NCH1101
Xem thêm: Bảng giá kim cương
Kim cương có nguồn gốc từ tiếng Hylạp (Adamas) tượng trưng cho sức mạnh và sự may mắn, kim cương có nhiều màu sắc rực rỡ như màu trắng, vàng nhạt, da cam, hồng, tím, xanh lá cây, xám đen… Nếu được chiếu dưới ��nh sáng, những viên đá kim cương đa màu sắc sẽ tạo ra một vẻ đẹp lung linh huyền ảo.
1.2 Mẫu nhẫn đá nữ đẹp đính Ruby và Sapphire
Ruby và Sapphire thuộc họ Corindo là loại đá quý quan trọng và quý hiếm nhất chỉ đứng sau kim cương. Chúng thực chất là một dạng tinh khiết của Oxit nhôm với một lượng tạp chất Crom nhất định. Nghe có vẻ như rất rẻ tiền nhưng loại hợp chất này vô cùng quý hiếm và chúng sở hữu vẻ đẹp rực rỡ.
Mẫu nhẫn đá nữ đẹp đính Ruby và Sapphire
Mua ngay: Nhẫn đính hôn Solitaire Pave bản rộng NCH1205
Xem thêm: Bộ sưu tập nhẫn cầu hôn tại Tierra Diamond
Chỉ những oxit nhôm có màu đỏ thì mới được gọi là đá Ruby những loại oxit có màu khác được gọi là đá Sapphire. Ruby có màu đỏ còn saphire thì có đủ các màu sắc. Màu đẹp nhất của ruby được biết đến là “máu bồ câu” sắc đỏ rực phát ra từ toàn bộ viên đá.
1.3 Mẫu nhẫn đá nữ đẹp đính Emerald và Aquamarine
Emerald hay còn được biết đến với tên gọi ngọc lục bảo hay lục bảo ngọc là tên gọi có nguồn gốc từ Iran, là loại đá quý xuất hiện sớm nhất ở thị trường đá quý, có màu xanh lá cây, biểu tượng cho sự bất tử và lòng trung thành.
Màu xanh của ngọc xuất phát từ một lượng nhỏ của crom hoặc vanadi. Ngọc lục bảo có độ cứng đạt 7.5 – 8 trên thang độ cứng 10 của Mos. Được tìm thấy ở nhiều nơi trên thế giới như: Áo, Colobia, Nga..
Mẫu nhẫn đá nữ đẹp đính Emerald và Aquamarine
Mua ngay: Nhẫn đính hôn Trellis 4 chấu xoắn NCH1402
Xem thêm: Bộ sưu tập trang sức cao cấp
Aquamarine còn có tên gọi là Ngọc xanh biển, có nguồn gốc từ Brazil. Đá quý Aquamarine là loại đá có độ cứng cao từ 7.5 – 8 trên thang Mohs và có sự lấp lánh giống như thủy tinh.
Sau này người ta còn tìm thấy ở một số nước thuộc khu vực Châu phi, Mỹ, Trung Quốc…Ở Việt Nam Aquamarine được tìm thấy ở Vĩnh Phúc và Thanh Hoá. Loại đá này thuộc họ đá quý Beryl, chúng rực rỡ bởi sắc màu xanh biển tuyệt đẹp dao động từ màu xanh biển nhạt đến màu xanh biển đậm.
2. Tại sao người ta luôn muốn sở hữu mẫu nhẫn đá nữ đẹp đính kim cương?
Kim cương là loại đá quý hiếm và đắt đỏ trên thế giới cùng Ruby, Emerald và Sapphire. Vì thế nhiều người luôn khát khao được sở hữu. Ngoài giá trị vật chất, kim cương còn thể hiện đẳng cấp, quyền lực và mang lại may mắn cho chủ nhân.
Ngày nay,mẫu nhẫn đá nữ đẹp đính kim cương không chỉ là trang sức làm đẹp, mà còn làm nên khí chất và đẳng cấp để phái nữ khẳng định bản thân. Sức quyến rũ của kim cương đến từ sự tinh khiết, phản chiếu ánh sáng lấp lánh. Đeo nhẫn nữ kim cương giống như khoác lên người sự kiêu hãnh, khiến các quý cô trở nên tự tin, thu hút ánh nhìn đối phương.
Ngoài việc đáp ứng tiêu chí giúp phụ nữ tôn lên nét đẹp của bản thân, kim cương còn phần nào thể hiện cá tính của mỗi người. Những cô gái mạnh mẽ thường chọn kiểu dáng nhẫn kim cương với đường nét hình khối hay ô vuông ấn tượng. Một người yêu thích sự cân bằng trong cuộc sống thường thích những mẫu nhẫn đá nữ đẹp đính kim cương có đai nhẫn thiết kế thanh lịch, tối giản kết hợp với với viên kim cương chủ ở giữa hài hòa.
3. Những mẫu nhẫn đá nữ đẹp đính kim cương
3.1 Mẫu nhẫn đá nữ đẹp đính kim cương chủ hình tròn
Mẫu nhẫn đá nữ đẹp đính kim cương Trellis trơn 4 chấu NCH1403
Mua ngay: Nhẫn nữ kim cương Trellis trơn 4 chấu NCH1403
Xem thêm: Nhẫn kim cương đôi - Xu hướng đánh dấu tình yêu của các cặp đôi trẻ
Nhẫn nữ kim cương Trellis trơn 4 chấu NCH1403 thu hút mọi ánh nhìn nhờ dáng vẻ thanh lịch, giản dị. Nhẫn hột xoàn nữ này có thiết kế đơn giản với viên kim cương chủ dáng tròn được đính trên 4 chấu được uốn cong, đan xen vào nhau dạng mắt lưới không chỉ tạo cảm giác an toàn cho người đeo, mà còn giúp cho mẫu nhẫn đính hôn trơn này thêm phần rực rỡ khi có ánh sáng chiếu vào.
3.2 Mẫu nhẫn đá nữ đẹp đính kim cương trái tim
Nhẫn nữ kim cương Halo đai tấm NCH8402
Mua ngay: Mẫu nhẫn đá đẹp đính kim cương Halo đai tấm NCH8402
Xem thêm: Nhẫn kim cương vàng nào là đắt nhất? Lựa chọn chất liệu vàng cho nhẫn đính hôn
Nhẫn nữ kim cương Halo đai tấm NCH8402 là một thiết kế mang đến vẻ đẹp đầy quý phái. Mẫu nhẫn Halo đai tấm với một viên kim cương dáng trái tim ở trung tâm và bao bọc bởi một vòng kim cương tấm làm tăng thêm sự nổi bật. Nhẫn thiết kế tinh xảo với những giác cắt chuẩn xác kết hợp cùng đai tấm kim cương làm chiếc nhẫn thêm phần hoa lệ và nữ tính mà mọi cô gái đều muốn được người mình yêu đeo lên tay trong ngày quan trọng của cuộc đời.
3.3 Mẫu nhẫn đá nữ đẹp đính kim cương cushion
Nhẫn nữ kim cương Halo cushion, đai tấm NCH2204
Mua ngay: Nhẫn nữ kim cương Halo cushion, đai tấm NCH2204
Xem thêm: Nhẫn Emerald thiên nhiên - Lựa chọn kim cương Emerald đúng chuẩn
Nhẫn hột xoàn nữ Halo cushion, đai tấm NCH2204 sở hữu vẻ đẹp lấp lánh nhưng vẫn mang nét thanh lịch. Mẫu nhẫn kim cương nữ halo vuông này gồm một viên kim cương trung tâm được bao bọc bởi những viên kim cương tấm làm nổi bật viên kim cương trung tâm, kết hợp cùng đai nhẫn thiết kế kim cương tấm tạo nên vẻ đẹp tinh tế thu hút mọi ánh nhìn cùng cảm giác sang trọng cho chủ nhân sở hữu nó.
3.4 Mẫu nhẫn đá nữ đẹp đính kim cương Emerald
Nhẫn hột xoàn nữ Halo đai tấm NCH8202
Mua ngay: Nhẫn hột xoàn nữ Halo đai tấm NCH8202
Xem thêm: Nhẫn hột xoàn nữ - Đa dạng phong cách và kiểu dáng
Nhẫn hột xoàn nữ Halo đai tấm NCH8202 được làm từ vàng 18k được nhiều bạn trẻ yêu thích. Mẫu nhẫn cầu hồn này nổi bật với viên kim cương to kiểu halo ở giữa, đai nhẫn được nạm những viên kim cương nhỏ dọc theo nửa đai nhẫn càng làm tăng thêm vẻ lấp lánh, thời thượng của viên kim cương chủ Halo.
Đặt mục tiêu mang tới sự hoàn hảo, thanh lịch và tinh tế trong từng chi tiết nhỏ, Tierra luôn chú trọng tỉ mỉ trong từng khâu thiết kế và chế tác, cho ra đời những mẫu nhẫn vàng trắng đính kim cương hoàn hảo nhất.
Với mỗi thiết kế, Tierra luôn đặt mục tiêu sản phẩm ra đời phải có thông số chuẩn mực, chính xác và đạt độ hoàn hảo tuyệt đối về gia công. Cùng với nguồn kim cương GIA uy tín toàn thế giới, chúng tôi đảm bảo mang tới cho bạn những mẫu nhẫn đá nữ đẹp đính kim cương thiên nhiên hoàn hảo và ưng ý nhất. Ngoài ra, trang sức ở Tierra rất đa dạng và phong phú như dây chuyền, lắc tay, nhẫn trang sức nữ,... Hi vọng các bạn sẽ cảm thấy hài lòng với thất cả các thiết kế từ chúng tôi.
0 notes